Thủ thuậy viết lại câu

Viết lại câu là phần khó nhất trong các phần trong đề thi Tiếng Anh. Viết lại câu dạng

thường đã khó thì dạng đảo ngữ càng khó hơn. Tuy nhiên nó sẽ đơn giản hơn nếu bạn biết được

cấu trúc, nghĩa, và qui tắc chuyển đổi của các từ trong câu. Có một loại từ đặc biệt mà các bạn

hay thường gặp trong việc viết lại câu, đó là trạng từ (còn gọi là phó từ).

pdf6 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thủ thuậy viết lại câu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Quốc Bảo  
tuankiet153@gmail.com Page 1 
Viết lại câu là phần khó nhất trong các phần trong đề thi Tiếng Anh. Viết lại câu dạng 
thường đã khó thì dạng đảo ngữ càng khó hơn. Tuy nhiên nó sẽ đơn giản hơn nếu bạn biết được 
cấu trúc, nghĩa, và qui tắc chuyển đổi của các từ trong câu. Có một loại từ đặc biệt mà các bạn 
hay thường gặp trong việc viết lại câu, đó là trạng từ (còn gọi là phó từ). 
Trong một số trường hợp các phó từ không đứng ở vị trí bình thường của nó mà đảo lên 
đứng ở đầu câu (không có dấu phẩy đi kèm) nhằm nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ, ta gọi 
nó là câu đảo ngữ. Trong trường hợp đó ngữ pháp sẽ thay đổi, đằng sau phó từ đứng đầu câu là 
trợ động từ rồi mới đến chủ ngữ và động từ chính: 
Ex: 
 Little did I know that he was a compulsive liar. (Tôi không biết rằng hắn là kẻ nói dối 
như cuội) 
 At no time (= never) did I say I would accept late homework. (Tôi không chấp nhận ai 
nộp bài trễ) 
1. Câu đảo ngữ có chứa trạng từ phủ định: 
Nhìn chung, câu đảo ngữ thường được dùng để nhấn mạnh tính đặc biệt của một sự kiện nào đó 
và thường được mở đầu bằng một phủ định từ. 
a. Nhóm 1: never (không bao giờ), rarely (hiếm khi), seldom (hiếm khi)... 
Câu đảo ngữ chứa những trạng từ phủ định này thường được dùng với động từ ở dạng hoàn 
thành hay động từ khiếm khuyết và có thể chứa dạng so sánh hơn. 
Structure: Never/rarely/seldom + has/have/had + S + p.p 
Ex: 
 Never have I been more insulted! (Chưa bao giờ tôi bị lăng mạ hơn thế). 
 Never in her life had she experienced this exhilarating emotion. (Cô ta chưa bao giờ trải 
nghiệm cảm xúc dâng trào như thế này trong đời) 
 Seldom has he seen anything stranger. (Hiếm khi anh ấy nhìn thấy một cái gì kì lạ hơn 
thế) 
 Seldom have I seen him looking so miserable. (Hiếm khi tôi bắt gặp anh ta đau khổ thế 
này) 
Lê Quốc Bảo  
tuankiet153@gmail.com Page 2 
b. Nhóm 2: hardly (hầu như không), barely (chỉ vừa đủ, vừa vặn), no sooner (vừa mới), or 
scarcely (chỉ mới, vừa vặn). 
Câu đảo ngữ chứa trạng ngữ này thường được dùng để diễn đạt một chuỗi các sự kiện xảy ra 
trong quá khứ, thường dùng quá khứ hoàn thành (Past Perfect). 
Structure: 
 Hardly/barely/scarcely + had + S1 + p.p... + when + S2 + V2 
 No sooner + had + S1 + P.P... + than + S2 + V2 
Ex: 
 Scarcely had I got out of bed when the doorbell rang. (Hiếm khi chuông cửa reo mà tôi 
thức dậy). 
 No sooner had he finished dinner than she walked in the door. (Khi anh ấy vừa mới ăn tối 
xong thì chị ta bước vào cửa). 
2. Câu đảo ngữ có chữ “Only”: only after, only when, only then 
Dạng này, động từ đi kèm thường là trợ động từ (auxiliaries) hoặc động từ khiếm khuyết (modal 
verbs). Một số động từ khiếm khuyết phổ biến như: shall, will, can, would, could, may, might, 
should, must, ought to. 
Structure: 
 Only after/only when/only then/only if + auxiliary + S + V: chỉ tới khi 
 Only by + noun/V-ing + auxiliary/ modal verbs + S + V(bare).: chỉ bằng cách làm 
gì 
Ex: 
 Only then did I understand the problem. (Chỉ sau lúc đó tôi mới hiểu ra được vấn đề). 
 Only by hard work will we be able to accomplish this great task. (Chỉ có làm việc chăm 
chỉ thì chúng ta mới hoàn tất công việc một cách tốt đẹp được.) 
 Only by studying hard can you pass this exam. (Chỉ có chăm học thì bạn mới thi đậu 
được.) 
Chú ý: nếu trong câu có hai mệnh đề, chúng ta dùng đảo ngữ ở mệnh đề thứ hai: 
Lê Quốc Bảo  
tuankiet153@gmail.com Page 3 
 Only when you grow up, can you understand it. (Chỉ khi bạn lớn lên, bạn mới hiểu được 
vấn đề) 
 Only if you tell me the truth, can I forgive you. (Chỉ khi bạn nói sự thật, tôi mới tha thứ 
cho bạn.) 
 Only after the film started did I realize that I'd seen it before. (Chỉ sau khi bộ phim khởi 
chiếu, tôi mới phát hiện là tôi đã xem trước rồi.) 
3. Câu đảo ngữ với nhóm từ: So, Such 
Dạng này khá đơn giản, chỉ cần đảo động từ tobe ra trước chủ ngữ là xong. 
Structure: 
 So + adj + to be + N that 
 Such + to be + (a/an) + (adj) + N that  
Ex: 
 So strange was the situation that I couldn't sleep. (Tình huống này kì lạ khiến tôi không 
thể ngủ được). 
 So difficult is the test that students need three months to prepare (Bài kiểm tra khó tới 
mức mà các sinh viên cần 3 tháng chuẩn bị). 
 Such is the moment that all greats traverse. (Thật là thời khắc trở ngại lớn lao). 
 Such is the stuff of dreams. (Thật là một giấc mơ vô nghĩa). 
4. Câu đảo ngữ với Not only.but also..: không những.mà còn.. 
Structure: Not only + auxiliary + S +V + but also + S + V 
Ex: Not only does he study well, but also he sings well. (Hắn không những học giỏi mà còn hát 
hay nữa.) 
5. Câu đảo ngữ với một số cấu trúc đặc biệt dạng 1: 
 In/ Under no circumstances: Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không. 
 Ex: Under no circumstances should you lend him the money. (Cho dù thế nào đi chăng 
nữa cũng không nên cho hắn mượn tiền.) 
 On no account: Dù bất cứ lý do gì cũng không 
 Ex: On no account must this switch be touched. (Dù lý do gì đi nữa cũng không được 
đụng vào công tắc điện.) 
Lê Quốc Bảo  
tuankiet153@gmail.com Page 4 
 Only in this way: Chỉ bằng cách này 
 Ex: Only in this way could the problem be solved. ( Vấn đề chỉ có thể được giải quyết 
bằng cách này mà thôi.) 
 In no way: Không thể 
 Ex: In no way could I agree with you. (Tôi không thể nào đồng ý với bạn được) 
 By no means: Hoàn toàn không 
 Ex: By no means does he intend to criticize your idea. (Hắn hoàn toàn không có ý định 
chỉ trích ý kiến tôi) 
 S + Negative verb..., nor + auxiliary + S + V: không...cũng không 
 Ex: He had no money, nor did he know anybody from whom he could borrow. (Hắn 
không có xu nào và hắn cũng chẳng biết mượn ai cả.) 
6. Câu đảo ngữ với một số cấu trúc đặc biệt dạng 2: 
a. Khi một mệnh đề mở đầu bằng các thành ngữ chỉ nơi chốn hoặc trật tự thì động từ chính có 
thể đảo lên chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong trường hợp này. 
 Structure: Clause of place/ order + main verb + S (no auxiliary) 
 Ex: In front of the museum is a statue. 
 Ex: First came the ambulance, then came the police. (Xe cứu thương đến trước, tiếp theo 
là xe cảnh sát.) 
b. Khi một ngữ giới từ làm phó từ chỉ địa điểm hoặc phương hướng đứng ở đầu câu, các nội 
động từ đặt lên trước chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong loại câu 
này. Nó rất phổ biến trong văn mô tả khi muốn diễn đạt một chủ ngữ không xác định. 
Structure: Prepositional Phrases + main verb + S (No auxiliary) 
Ex: 
 Under the tree was lying one of the biggest men I had ever seen. (Nằm dưới gốc cây là gã 
mập mà tôi chưa bao giờ thấy) 
 Directly in front of them stood a great castle. (Sừng sững ngay trước mặt họ là cái một 
tòa lâu đài) 
 On the grass sat an enormous frog. (Một con ếch đang ngồi trên bãi cỏ) 
 Along the road came a strange procession. (Dọc con đường là một cuộc duyệt binh.) 
c. Tân ngữ mang tính nhấn mạnh cũng có thể đảo lên đầu câu: Trường hợp này có thể dùng trợ 
động từ. 
Lê Quốc Bảo  
tuankiet153@gmail.com Page 5 
 Structure: Object + auxiliary + S + V 
 Ex: Not a single word did he say. (Hắn không nói lấy một từ) 
d. Các phó từ away ( = off ), down, in, off, out, over, round, up... có thể theo sau là một động 
từ chuyển động và sau đó là một danh từ làm chủ ngữ 
 Structure: Away/down/in/off/out/over/round/up...+ motion verb + noun/noun 
phrase as a subject. 
 Ex: Away went the runners. (Những vận động viên đã chạy mất hút) 
 Ex: Down fell a dozen of apples. (Một tá quả táo đã rơi xuống đất.) 
*Lưu ý: Nếu một đại từ nhân xưng (personal pronouns) làm chủ ngữ thì động từ phải để sau chủ 
ngữ: 
 Structure: Away/down/in/off/out/over/round/up...+ personal pronoun + motion verb 
 Away they went. (Họ đã đi mất) 
 Round and round it flew. (Máy bay bay vòng vòng) 
e: Trong tiếng Anh viết (written English) các ngữ giới từ mở đầu bằng các giới từ down, from, 
in, on, over, out of, round, up... có thể được theo sau ngay bởi động từ chỉ vị trí (crouch, hang, 
lie, sit, stand...) hoặc các dạng động từ chỉ chuyển động, các động từ như be born/ die/ live và 
một số dạng động từ khác. 
 Structure: Prepositions + Place words + V(crouch, lie, sit, stand, die...) + S 
 From the rafters hung strings of onions. (Những bó hành được treo khắp nhà) 
 In the doorway stood a man with a gun. (Đứng ngay trước lối ra vào là một gã đàn ông 
với một khẩu súng trên tay) 
 On a perch beside him sat a blue parrot. (Trên cái sào cạnh hắn là một con vẹt màu xanh 
đang ngồi) 
 Over the wall came a shower of stones. ( Nhữn bức tường trong phòng tắm được lắp bằng 
đá.) 
*Chú ý: các ví dụ trên có thể diễn đạt bằng một V-ing mở đầu cho câu và động từ to be đảo lên 
trên chủ ngữ: 
 Structure: V-ing + prepositions + place words + V + S 
 Hanging from the rafters were strings of onion. 
 Standing in the doorway was a man with a gun. 
 Sitting on a perch beside him was a blue parrot. 
Lê Quốc Bảo  
tuankiet153@gmail.com Page 6 
Should you have any further confidential concerns and questions, or you would like to share your 
threads and experience as well to our page's readers, don't hesitate to reach me at 
tuankiet153@gmail.com. Many Thanks! 
Read more: 

File đính kèm:

  • pdfthu_thuat_viet_lai_cau_0315.pdf
Tài liệu liên quan