Thiết kế mô hình hoạt động ngoại ngữ cộng đồng cho sinh viên ngành tiếng Trung tại khoa ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

Các mô hình ngoại ngữ cộng đồng trong những năm gần đây ngày càng nhận được sự quan tâm

của học giả nghiên cứu, đặc biệt là trong hoạt động giảng dạy và học tập ngoại ngữ. Bài báo này

đã tóm lược một số quan điểm về cộng đồng học tập ngoại ngữ và bổ sung thêm phần lý luận cho

vấn đề này, đồng thời xây dựng và áp dụng thử nghiệm một số mô hình cho 04 nhóm (150 sinh

viên) chuyên ngành tiếng Trung tại Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN, qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động

của các mô hình và đưa ra những cách thức tổ chức các hoạt động này góp phần đa dạng hóa các

hoạt động và là tiền đề cho việc xây dựng những mô hình tiếng Trung cộng đồng để nâng cao kỹ

năng thực hành tiếng cho sinh viên chuyên ngành tiếng Trung.

pdf6 trang | Chia sẻ: hoa30 | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế mô hình hoạt động ngoại ngữ cộng đồng cho sinh viên ngành tiếng Trung tại khoa ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 225(04): 67 - 72 
 Email: jst@tnu.edu.vn 67 
THIẾT KẾ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG NGOẠI NGỮ CỘNG ĐỒNG CHO SINH VIÊN 
NGÀNH TIẾNG TRUNG TẠI KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
Tô Vũ Thành 
Khoa Ngoại ngữ - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Các mô hình ngoại ngữ cộng đồng trong những năm gần đây ngày càng nhận được sự quan tâm 
của học giả nghiên cứu, đặc biệt là trong hoạt động giảng dạy và học tập ngoại ngữ. Bài báo này 
đã tóm lược một số quan điểm về cộng đồng học tập ngoại ngữ và bổ sung thêm phần lý luận cho 
vấn đề này, đồng thời xây dựng và áp dụng thử nghiệm một số mô hình cho 04 nhóm (150 sinh 
viên) chuyên ngành tiếng Trung tại Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN, qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động 
của các mô hình và đưa ra những cách thức tổ chức các hoạt động này góp phần đa dạng hóa các 
hoạt động và là tiền đề cho việc xây dựng những mô hình tiếng Trung cộng đồng để nâng cao kỹ 
năng thực hành tiếng cho sinh viên chuyên ngành tiếng Trung. 
Từ khóa: Tiếng Trung; ngôn ngữ; học tập cộng đồng; mô hình; tích cực. 
Ngày nhận bài: 22/8/2019; Ngày hoàn thiện: 17/04/2019; Ngày đăng: 24/4/2020 
DESIGNING MODELS OF COMUNITY LEARNING SERVIECES 
FOR STUDENTS OF CHINESE AT SCHOOL 
OF FOREIGN LANGUAGE - THAI NGUYEN UNIVERSITY 
To Vu Thanh
TNU - School of Foreign Language 
ABSTRACT 
Community language models have been taken into consideration recently by scholars and 
researchers, especially in language teaching and learning. This article summarized some 
viewpoints on communit ies of foreign language learning and supplemented the issue with some 
theoretical background; it also formed and tested some frameworks with 04 groups of 150 students 
majoring in Chinese language at School of Foreign Languages – Thai Nguyen University. The 
frameworks therefore were evaluated to draw some conclusions to organize such activities in order 
to diversify them. This article is the base to operate models of Chinese language communit ies as a 
way of improving the language proficiency of Chinese language students. 
Keywords: Chinese; language; community learning; model; positivity. 
Received: 22/8/2019; Revised: 17/04/2019; Published: 24/4/2020 
Email: tovuthanh.sfl@tnu.edu.vn 
Tô Vũ Thành Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 67 - 72 
 Email: jst@tnu.edu.vn 68 
1. Cơ sở lý luận 
Thuật ngữ “Cộng đồng học tập ngoại ngữ” 
hay “Ngoại ngữ cộng đồng” xuất hiện trong 
những năm gần đây thường dùng để chỉ 
những hoạt động học tập ngoạ i ngữ bên ngoài 
chương trình học tập trên lớp. Theo như cách 
gọi thông thường thì nó là một phần của 
những hoạt động “Ngoại khóa” và hoạt động 
ngoại khóa này đi liền với học tập ngoạ i ngữ. 
Trong tiếng Anh thường được gọi là 
“Community language Practice”, một số học 
giả cũng đề cập đến thuật ngữ “Community 
language Learning”, nhưng thuật ngữ này là 
chỉ phương pháp học tập ngôn ngữ theo 
hướng cộng đồng, tiếp cận người học theo 
hướng tổng thể, kết nối tri thức học tập với 
những gì họ biết, họ muốn và cảm nhận được, 
và người thầy đóng vai trò như một người tư 
vấn, giúp đỡ người học. Bên cạnh đó còn có 
các cách gọi như “Learning by doing” hoặc 
Learing by Using. Trong tiếng Trung có khá 
nhiều cách gọi khác nhau, có tác giả thì gọi 
đây là hoạt động “Thực nghiệm/ Trải nghiệm 
ngoạ i ngữ” (体验学习), có người cho đây là 
“Hoạt động ngoại khóa”(课外活动) hoặc là 
“Học tập cộng đồng” (社团活动), nhưng cách 
gọi thông thường hay dùng nhất đó là “Hoạt 
động Giảng đường thứ 2”(第二课堂). 
Trong Kỷ yếu hội thảo quốc gia : “Chia sẻ 
kinh nghiệm xây dựng cộng đồng học tập 
ngoạ i ngữ” , tác giả Vũ Thị Tú Anh với bài 
viết “Cộng đồng học tập ngoại ngữ - Vai trò 
của Ban quản lý đề án Ngoại ngữ Quốc gia 
2020 trong công tác xây dựng cộng đồng học 
tập ngoại ngữ” [1, tr. 10-11] đã đề cập đến 
khái niệm “Cộng đồng” của tác giả McMillan 
and Chavis (1986) là “dựa trên 4 thành tố: 
thành viên (membership), sự ảnh hưởng 
(influence), sự thỏa mãn nhu cầu của mỗi 
thành viên (fulfillment of individuals needs) 
và những mối liên kết cảm hứng và các sự 
kiện chung (shared events and emotional 
connections). Các thành viên tham gia cộng 
đồng học tập có nhu cầu và cảm hứng gắn bó 
với cộng đồng, giúp đỡ các thành viên trong 
cộng đồng và được giúp đỡ từ các thành viên 
khác thuộc cộng đồng cũng như được tham 
gia vào xây dựng, duy trì và phát triển cộng 
đồng mình tham gia”. Tác giả mô tả về khái 
niệm “Cộng đồng học tập ngoại ngữ” được 
hiểu từ góc độ xã hội “là một nhu cầu gắn bó, 
liên kết của một nhóm người có cùng một 
mong muốn học tập và sử dụng ngoại ngữ 
dưới các hình thức học tập do nhóm chủ động 
lựa chọn hoặc xây dựng và ứng dụng” và “là 
một môi trường cho việc ứng dụng, áp dụng 
phương pháp cộng đồng cộng cảm tự học, tự 
hướng dẫn, tự tạo động lực và một xã hội học 
tập suốt đời”. 
Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt, 
“Cộng đồng là tập hợp những người có những 
đặc điểm giống nhau làm thành một khối như 
xã hội” [2, tr. 461]. Như vậy, nếu dựa theo 
định nghĩa tiếng Việt, “Cộng đồng học tập 
ngoạ i ngữ” là cộng đồng tập hợp những người 
đều có chung nhu cầu giao lưu và học tập 
ngoạ i ngữ, và với định nghĩa như vậy ta có 
thể hiểu “cộng đồng học tập ngoại ngữ” thiên 
về là một tổ chức, một nhóm người tham gia 
cùng nhau và các hoạt động trong đó đều liên 
quan đến học tập ngoại ngữ. 
Còn đối với khái niệm “Ngoại ngữ cộng 
đồng” thì “cộng đồng” ở đây là chỉ hướng tới 
số đông, hướng tới một nhóm người. Bởi 
trong những thuật ngữ thường dùng như “sinh 
hoạt cộng đồng”, “hoạt động cộng đồng”, 
“nhà cộng đồng” thì “cộng đồng” ở đây 
không còn hàm ý là một tổ chức hay nhóm 
người nữa, mà nó có nghĩa là “chung, cùng” 
nhiều hơn. Trong bài viết “Nhận diện từ khóa 
Cộng đồng” được đăng trên trang điện tử của 
Tạp chí Giáo dục đã ghi lạ i những chia sẻ của 
PGS.TS. Nguyễn Lân Trung: “Về vấn đề 
cộng động học tập ngoại ngữ, Cần sự vào 
cuộc nhịp nhàng giữa hai khâu quản lý và 
chuyên môn, sự tận tâm của đội ngũ giáo viên, 
giảng viên, sự đồng cảm về mục tiêu chung, 
xây dựng một xã hội học tập, một cộng đồng 
học tập ngoại ngữ”[3]. 
Tô Vũ Thành Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 67 - 72 
 Email: jst@tnu.edu.vn 69 
Và “ Ở đây đặt ra vấn đề phương pháp học 
tập cộng đồng. Sự khác biệt đầu tiên, cũng 
chính là sự khác biệt quan trọng nhất chính là 
nằm ở môi trường học tập trên lớp và môi 
trường học tập cộng đồng. Môi trường học 
tập cộng đồng đòi hỏi tính tự giác rất cao từ 
người học. 
Người học trong môi trường này phải tự xác 
định mục tiêu học tập của mình, xác định 
phương pháp để đạt được mục tiêu đó, phải tự 
thiết kế kế hoạch của mình, tự điều phối việc 
học của mình, mối quan hệ của mình với bạn 
học trong cộng đồng, tự tìm kiếm thông tin 
học liệu, cùng chia sẻ các nguồn học liệu và 
các hoạt động học tập, tự tạo ra động cơ, động 
lực học tập... Nói tóm lạ i, họ phải xây dựng 
cho mình một cách học tự giác và độc lập”. 
Như vậy, trong cùng một vấn đề nhưng từ 
“Cộng đồng” đã được sử dụng ở hai vị trí với 
những chức năng ngữ pháp và ý nghĩa khác 
nhau, ở đoạn đầu tác giả đã sử dụng cụm từ 
“cộng đồng học tập ”, là một kết cấu C_V, từ 
cộng đồng hàm ý là một tổ chức, nhưng ở 
đoạn sau, tác giả lạ i sử dụng “học tập cộng 
đồng” là một kết cấu Động _ Tân, và "Cộng 
đồng” ở đây lại hàm ý là “chung”, là “cùng”. 
Qua phân tích ví dụ trên chúng ta cũng thấy, 
hai thuật ngữ “Cộng động học tập ngoại ngữ” 
và “Ngoại ngữ cộng đồng” đều có chung một 
ý nghĩa, đó là đều liên quan đến hoạt động 
học tập ngoại ngữ của một nhóm đối tượng có 
chung đặc điểm và hoạt động học tập ngoại 
ngữ cộng đồng nằm trong cộng đồng học tập 
ngoạ i ngữ. Nhưng ở mỗi thuật ngữ lạ i có 
những ý biểu đạt và nhấn mạnh khác nhau, 
nếu như “Cộng đồng học tập ngoạ i ngữ” sẽ 
nhấn mạnh về tính tổ chức, về tính chủ thể. 
Nhưng ở thuật ngữ “Ngoạ i ngữ cộng đồng” 
lạ i nhấn mạnh về hoạt động mang tính xã hội, 
học tập ngoại ngữ cùng, chung với nhau. Vậy 
ta có thể đưa ra một số khái niệm tham khảo 
như sau: 
- Cộng đồng học tập ngoại ngữ là tập hợp 
những người, những nhóm người có chung nhu 
cầu động cơ, mục đích học tập ngoại ngữ, cùng 
chủ động lựa chọn và xây dựng hoạt động học 
tập đáp ứng nhu cầu của chính mình”. 
- Ngoại ngữ cộng đồng là hoạt động giao lưu 
học thuật của một nhóm người có chung sở 
thích, động cơ và mục đích nhằm cùng gặp gỡ, 
trao đổi, giao lưu, chia sẻ và tìm tòi nghiên 
cứu những vấn đề liên quan đến học thuật 
ngoại ngữ. 
- Mô hình ngoạ i ngữ cộng đồng là mô hình có 
tính hệ thống, hoạt động theo tổ chức mang 
tính ổn định cao, được xây dựng cho những 
đối tượng có cùng một trình độ, có cùng một 
sở thích, động cơ và mục đích nhằm cùng gặp 
gỡ, trao đổi, giao lưu, chia sẻ và tìm tòi 
nghiên cứu những vấn đề liên quan đến học 
thuật ngoại ngữ. 
Như vậy, qua những khái niệm trên việc xây 
dựng mô hình ngoại ngữ cộng đồng dành cho 
sinh viên chuyên ngành tiếng Trung là tìm ra 
“những mô hình hoạt động giao lưu học thuật 
cho sinh viên ngành tiếng Trung có chung sở 
thích, động cơ và mục đích nhằm cùng gặp gỡ, 
trao đổi, giao lưu chia sẻ và tìm tòi nghiên 
cứu những vấn đề liên quan đến tiếng Trung 
trong cộng đồng học tập của mình”. 
2. Ý nghĩa thực tiễn 
Hiện nay trong các trường Đại học, Cao đẳng 
có rất nhiều các mô hình hoạt động ngoạ i ngữ 
cộng đồng để giúp các bạn sinh viên có thêm 
những cơ hội giao lưu học hỏi, chia sẻ kiến 
thức, giúp đỡ nhau trong học tập và cuộc 
sống. Mỗi mô hình hoạt động ngoạ i ngữ cộng 
đồng đều mang lại những ý nghĩa và giá trị 
thực tiễn riêng, tuy nhiên với những mô hình 
hoạt động như “Bảng tin tiếng Trung”, “Lớp 
học tình nguyện”, “Lớp học chuyên đề” sẽ 
giúp các em thông qua các hoạt động tập thể 
có tổ chức có cơ hội nâng cao kiến thức 
chuyên ngành, bổ sung những kiến thức xã 
hội và những kỹ năng giao tiếp trong cuộc 
sống hàng ngày. Bên cạnh đó, những hoạt 
động này sẽ tập trung vào giải quyết những 
khó khăn và nhu cầu thực tế các bạn sinh viên 
đang gặp phải trong quá trình học tập, qua đó 
Tô Vũ Thành Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 67 - 72 
 Email: jst@tnu.edu.vn 70 
sẽ nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của các 
bạn sinh viên để từng bước xây dựng được 
nhiều mô hình ngoại khóa thiết thực với sinh 
viên hơn. 
3. Đối tượng và phạm vi áp dụng 
Những hoạt động này áp dụng cho sinh viên 
chuyên ngành tiếng Trung, Khoa Ngoại ngữ - 
Đại học Thái Nguyên (ĐHTN). Đối với từng 
mô hình sẽ phân chia cụ thể đối tượng và thời 
gian hoạt động thử nghiệm. 
4. Các mô hình ngoại ngữ cộng đồng 
4.1. Bảng tin tiếng Trung 
(1) Mô tả chung: Bảng tin tiếng Trung là kênh 
thông tin tới các bạn sinh viên chuyên ngành 
tiếng Trung những thông tin thời sự, sự kiện 
có ý nghĩa trong cuộc sống, phù hợp với đối 
tượng là học sinh sinh viên, được thể hiện 
bằng tiếng Trung, trình bày dưới dạng trang 
báo khổ A0. 
(2) Địa điểm và đối tượng áp dụng: Bảng tin 
được đặt tại giảng đường, Khoa Ngoạ i ngữ - 
ĐHTN. Áp dụng cho sinh viên chuyên ngành 
tiếng Trung, Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN. 
(3) Mục tiêu: “Bảng tin ngoại ngữ” sẽ là kênh 
thông tin rất bổ ích cho các bạn sinh viên, 
ngoài việc nắm bắt kịp thời những tin tức, bài 
viết có chọn lọc và định hướng, các bạn sinh 
viên còn hứng thú hơn trong việc đọc và tìm 
hiểu thông tin bằng tiếng Trung. Bên cạnh đó, 
những bạn sinh viên tham gia viết bài cũng sẽ 
nâng cao được kiến thức chuyên ngành và tích 
lũy thêm những kỹ năng liên quan, như viết 
bài, khai thác thông tin, ứng dụng công nghệ 
thông tin, biên soạn chỉnh sửa các tin bài v.v... 
(4) Người thực hiện 
- Giảng viên phụ trách câu lạc bộ; 
- Chuyên gia người nước ngoài đang làm việc 
tại Khoa; 
- Sinh viên chuyên ngành năm thứ ba và thứ tư. 
(5) Nội dung bảng tin 
- Các chủ đề xoay quanh các sự kiện lớn của 
từng tháng; 
- Các bản tin trích lược từ tin tức trong và 
ngoài nước; 
- Các bài viết liên quan đến học tập, cuộc 
sống của sinh viên; 
- Các bài viết sưu tầm, những câu chuyện 
cuộc sống; 
- Truyện cười, danh ngôn, câu đố... 
- Hình ảnh các hoạt động của Khoa, Bộ môn, 
CLB... 
(6) Các bước tiến hành 
- Bước 1: Thành lập Ban biên tập; 
- Bước 2: Xây dựng kế hoạch năm; 
- Bước 3: Phân công nhiệm vụ; 
- Bước 4: Lập kế hoạch triển khai cụ thể, 
(Thông báo, lựa chọn chủ đề, thu thập bài 
viết, chỉnh sửa, lên trang, in ấn). 
4.2. Lớp học tình nguyện 
(1) Mô tả chung: Đây là lớp học dành cho các 
bạn sinh viên năm thứ nhất hoặc năm thứ hai, 
có kết quả học tập từ trung bình trở xuống. 
Hoạt động chính của lớp học này là bồi 
dưỡng, giúp đỡ các bạn sinh viên có học lực 
dưới trung bình nâng cao trình độ, để có thể 
theo kịp chương trình, và phấn đấu lên học 
lực khá. 
(2) Mục tiêu: Với mô hình “Lớp học tình 
nguyện” sẽ góp phần giúp đỡ những bạn sinh 
viên kịp thời bù lấp được những kiến thức bị 
hổng vì những lý do khác nhau, đồng thời 
giúp các em đánh giá được trình độ của mình 
cũng như ý thức được tầm quan trọng của 
việc trang bị những kiến thức nền tảng. Đồng 
thời qua “Lớp học tình nguyện” sẽ xây dựng 
được mối quan hệ gắn bó giữa thầy cô và sinh 
viên, từ đó giúp các em ý thức hơn và cố gắng 
hơn trong học tập. 
(3) Địa điểm áp dụng 
- Giảng đường A, Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN. 
(4) Người thực hiện: 
- Giảng viên bộ môn tiếng Trung; 
- Giảng viên thực tập (nếu có); 
- Giáo viên người nước ngoài đang làm việc 
tại Khoa; 
- Sinh viên chuyên ngành sư phạm năm cuối; 
- Sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai. 
Tô Vũ Thành Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 67 - 72 
 Email: jst@tnu.edu.vn 71 
(5) Nội dung thực hiện 
- Bồi dưỡng kiến thức đã học theo chương 
trình giảng dạy; 
- Bồi dưỡng các kỹ năng thực hành tiếng; 
- Phụ đạo những nội dung kiến thức sinh viên 
chưa nắm vững; 
- Chia sẻ những phương pháp học ngoạ i ngữ 
ở giai đoạn sơ cấp. 
(6) Các bước tiến hành 
- Bước 1: Thành lập nhóm cộng tác viên (Lựa 
chọn những giảng viên trẻ, và các sinh viên 
xuất sắc chuyên ngành sư phạm). 
- Bước 2: Xây dựng kế hoạch tổng thể, bao gồm: 
+ Thông báo tới sinh viên và lập danh sách lớp; 
+ Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; 
+ Phân công giáo viên và sinh viên phụ 
trách lớp; 
+ Xây dựng và thống nhất chương trình 
giảng dạy. 
- Bước 3: Tiến hành kiểm tra khảo sát đánh 
giá trình độ của sinh viên, sau đó phân lớp 
theo chương trình giảng dạy. 
- Bước 4: Tiến hành giảng dạy. 
- Bước 5: Tiến hành kiểm tra đánh giá trình 
độ của sinh viên theo khung năng lực HSK. 
4.3. Lớp học chuyên đề 
(1) Mô tả chung: Đây là lớp học được tổ chức 
dưới dạng chuyên đề, nghe giảng tập trung ở 
hội trường với các chuyên đề về kiến thức 
chuyên ngành, kỹ năng mềm hoặc các chuyên 
đề bổ trợ về kiến thức xã hội cho các bạn sinh 
viên. Thuyết trình các chuyên đề là các thầy 
cô giáo ở trong và ngoài Khoa, hoặc có thể 
mời những chuyên gia về các lĩnh vực liên 
quan đến thuyết trình. 
(2) Mục tiêu: “Lớp học chuyên đề” sẽ giúp 
các bạn sinh viên trang bị thêm những kiến 
thức chuyên ngành và kiến thức xã hội cũng 
như các kỹ năng mềm cần thiết trong cuộc 
sống và tương lai sau này. Bên cạnh đó, với 
hình thức là các buổi chuyên đề nên sẽ tạo 
cho các em thêm không gian và cơ hội để thể 
hiện suy nghĩ cũng như rèn luyện những kỹ 
năng cần thiết khác. 
(3) Địa điểm áp dụng 
- Hội trường A, Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN. 
(4) Người thực hiện: 
- Giảng viên trong và ngoài Khoa; 
- Giáo viên người nước ngoài đang làm việc 
tại Khoa; 
- Chuyên gia. 
(4) Nội dung thực hiện 
- Chuyên đề về kiến thức chuyên ngành (ngữ 
âm, từ vựng, ngữ pháp, phương pháp học tập, 
văn hóa đất nước con người v.v...); 
- Chuyên đề về kiến thức xã hội; 
- Chuyên đề kỹ năng mềm, ứng dụng công 
nghệ thông tin; 
(5) Các bước tiến hành 
- Bước 1: Thành lập Ban tổ chức. 
- Bước 2: Xây dựng kế hoạch tổng thể, bao gồm: 
+ Khảo sát nhu cầu của sinh viên; 
+ Xây dựng nội dung chuyên đề (Ban tổ chức 
có thể đặt hàng với các thầy cô giáo có trình 
độ và kinh nghiệm, hoặc mời các thầy cô ở 
ngoài Khoa với các chuyên đề riêng). 
- Bước 3: Tổ chức lớp học. 
5. Kết quả áp dụng thử nghiệm 
Ba mô hình trên đã được áp dụng thử nghiệm 
cho CLB Hán ngữ 3C thuộc Bộ môn tiếng 
Trung - Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái 
Nguyên. Kết quả đạt được như sau: 
- Bảng tin ngoạ i ngữ: Ra được 08 số, với các 
chủ đề khác nhau, được thể hiện dưới nhiều 
hình thức khác nhau, thu hút được đông đảo 
các bạn sinh viên tham gia. 
- Lớp học tình nguyện: Đã tổ chức thành công 
được 02 lớp, học trong 02 tháng, những sinh 
viên tham gia lớp học đều có ý thức và kết 
quả học tập tốt hơn. 
- Lớp học chuyên đề: Đã tổ chức được 03 
chuyên đề với các nội dung về “Nghệ thuật 
dân gian Trung Quốc”; “Kỹ năng mềm trong 
giao tiếp”; “Ứng dụng công nghệ thông tin 
trong học tập”. 
Tô Vũ Thành Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(04): 67 - 72 
 Email: jst@tnu.edu.vn 72 
* Tổng kết đánh giá 
Sau khi áp dụng thử nghiệm cho Câu lạc bộ 
Hán ngữ 3C, ba mô hình hoạt động ngoạ i ngữ 
cộng đồng này đã mang lại những dấu hiệu 
tích cực và hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao 
kiến thức và trang bị thêm kỹ năng cần thiết 
cho sinh viên, đồng thời tạo ra những sân chơi 
bổ ích, giúp các bạn sinh viên ý thức hơn 
trong việc học tập để từng bước trưởng thành 
hơn trong cuộc sống. Những mô hình học tập 
tiếng Trung này sẽ là tiền đề cho các các hoạt 
động học tập cộng đồng khác, góp phần trong 
việc đa dạng hóa các loại hình học tập cho 
sinh viên. 
Tuy nhiên, để duy trì được những hoạt động 
này vẫn cần có nguồn kinh phí hỗ trợ từ phía 
Khoa, đồng thời để đẩy mạnh thu hút được 
nhiều sinh viên tham gia các hoạt động học 
tập cộng đồng có ý nghĩa thực tiễn như vậy. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
[1]. T. T. A. Vu, "Sharing Experiences in building 
foreign language learning communit ies," 
Proceedings of National Conference 
“Experience in Building up Language 
Learn ing Communities” organized at ULIS-
VNU Hanoi on 14 Nov 2014, National 
University Culture-Informat ion Publishing 
House, 2015, pp. 10-11. 
[2]. N. Y. Nguyen, Vietnamese Dictionary. Culture-
Information Publishing House, p. 461, 1999. 
[3]. M. Phong, "Identifying the key words of 
community" (In Vietnamese), November, 2017. 
[Online]. Available: https://giaoducthoidai.vn/ 
giao-duc/nhan-dien-tu-khoa-cong-dong-hoc-tap 
-3905455-v.html. [Accessed October 09, 2018]. 

File đính kèm:

  • pdfthiet_ke_mo_hinh_hoat_dong_ngoai_ngu_cong_dong_cho_sinh_vien.pdf
Tài liệu liên quan