Thành ngữ liên quan đến từ BOOK

"One for the Book" được dùng để chỉ một thành công rực rỡ hay một thành tích phi

thường. Thành tích này thoạt đầu được đăng trên những trang thể thao trên báo vào

đầu thế kỷ thứ 20, và sau đó nó được ghi vào những cuốn sách nói về kỷ lục trong

ngành thể thao như bóng chầy, bóng đá và các ngành khác.

pdf5 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành ngữ liên quan đến từ BOOK, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thành ngữ liên quan đến từ BOOK 
 "One for the Book" được dùng để chỉ một thành công rực rỡ hay một thành tích phi 
thường. Thành tích này thoạt đầu được đăng trên những trang thể thao trên báo vào 
đầu thế kỷ thứ 20, và sau đó nó được ghi vào những cuốn sách nói về kỷ lục trong 
ngành thể thao như bóng chầy, bóng đá và các ngành khác. 
* Thành ngữ thứ nhất: “One for the Book” 
"One for the Book" được dùng để chỉ một thành công rực rỡ hay một thành tích 
phi thường. Thành tích này thoạt đầu được đăng trên những trang thể thao trên báo 
vào đầu thế kỷ thứ 20, và sau đó nó được ghi vào những cuốn sách nói về kỷ lục 
trong ngành thể thao như bóng chầy, bóng đá và các ngành khác. 
Ngày nay, One for the Book được dùng để chỉ bất cứ một sự kiện đáng ghi nhớ 
nào đó, ngay cả những vụ đám cưới của các ngôi sao màn bạc Mỹ. Trong thí dụ 
sau đây chị Pauline nói về một đám cưới tại thủ đô điện ảnh Hollywood. 
This was the biggest Hollywood wedding party in years, one for the book. 
Everybody was there - actors, producers, directors, and a big crowd of onlookers 
outside, standing on tiptoes to get a look at all the famous faces. 
Đó là đám cưới lớn nhất tại Hollywood từ nhiều năm qua, một đám cưới lớn kỷ 
lục. Mọi người đều có mặt tại đó, diễn viên, chủ nhiệm, đạo diễn, và một đám đông 
tụ tập bên ngoài, đứng nhón gót để nhìn những gương mặt nổi tiếng. 
* Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai: “Know Like A Book” 
Know Like a Book có một nghĩa rất giản dị là chúng ta biết một người nào đó cặn 
kẽ y như chúng ta đã đọc qua một cuốn sách rồi vậy. Trong thí dụ sau đây, chị 
Pauline mời người anh tên Bill cùng bà vợ đến dùng cơm tối. Hai người không có 
mặt đúng giờ. Chị Pauline nói: 
I know my brother like a book. He always comes late but I’m sure he’ll get here 
before long. Just like our mother used to say, Bill’s the type of man who will be 
late for his own funeral. 
Tôi biết anh tôi rất rõ. Anh ấy luôn luôn đến muộn nhưng tôi tin chắc rằng không 
bao lâu nữa anh ấy sẽ tới nơi. Giống như mẹ tôi ngày xưa vẫn thường nói, anh Bill 
là loại người sẽ đến muộn cho chính đám tang của anh ấy. 
Người Mỹ còn dùng một số thành ngữ khác có cùng nghĩa với Know Someone 
Like A Book. Đó là “Know someone like the palm of my hand” nghĩa là biết rõ 
người nào đó như lòng bàn tay của mình, Know inside and out nghĩa là biết từ 
trong ra ngoài và Know backwards and forwards nghĩa là biết rõ từ trước tới sau. 
* Và thành ngữ cuối cùng là: “Wrote The Book On” 
Wrote the Book On nghĩa đen là viết một cuốn sách về một đề tài nào đó , và 
nghĩa bóng là chuyên môn về một vấn đề nào đó. Trong thí dụ sau đây chị Pauline 
nói về ông bác sĩ chăm sóc cho con chị. 
Doctor Adams is one of the best baby doctors in the whole state of California. We 
think we’re lucky to have him take care of our son Billy. People say he practically 
wrote the book on health care for young children. 
Bác sĩ Adams là một trong các bác sĩ nhi đồng giỏi nhất trong toàn thể tiểu bang 
California. Chúng tôi cho rằng chúng tôi may mắn được ông chăm sóc cho bé Billy 
của chúng tôi. Người ta nói rằng ông rõ ràng có khả năng chuyên môn về chăm 
sóc sức khỏe cho trẻ em. 

File đính kèm:

  • pdfdoc70_5984.pdf
Tài liệu liên quan