Tag questions (Phần 2)

=> Rule 5: Nếu câu chính bắt đầu bằng I think hay I don’t think theo sau bởi một

mệnh đề phụ, thì câu tag question xác nhận thông tin chính trong mệnh đề phụ đó

vì mệnh đề phụ đó mang thông tin người hỏi cần biết, chứ không phải mệnh đề

chính I think chỉ diễn tả ý kiến người hỏi mà thôi.

pdf5 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1418 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tag questions (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tag questions (Phần 2) 
 Tiếng Việt câu hỏi láy lại ở cuối câu như «phải không?» hay «có đúng không?» 
hay «nhỉ?». Trong tiếng Anh, hình thức của tag question tùy thuộc vào mệnh đề 
chính, nghĩa là động từ loại gì, số ít hay số nhiều, và thì gì ? 
=> Rule 5: Nếu câu chính bắt đầu bằng I think hay I don’t think theo sau bởi một 
mệnh đề phụ, thì câu tag question xác nhận thông tin chính trong mệnh đề phụ đó 
vì mệnh đề phụ đó mang thông tin người hỏi cần biết, chứ không phải mệnh đề 
chính I think chỉ diễn tả ý kiến người hỏi mà thôi. 
- I think he’s French, isn’t he?=Tôi nghĩ anh ta là người Pháp, có phải không? 
- I don’t think it will rain, will it?=Trời chắc không mưa đâu, phải không nhỉ? 
- I assume you’re thirsty, aren’t you?=Tôi đoán anh đang khát, đúng không? 
- If she calls, you’ll tell me, won’t you? (Trong câu này won’t you đi với mệnh đề 
imperative you’ll tell me.)=Nếu cô ta gọi điện thoại thì anh cho tôi hay, nhé? 
- I think he’ll be here, won’t he?=Tôi nghĩ anh ta sẽ đến đây, phải không? 
* A nice invitation--Lời mời lịch sự: 
- Come in, won’t you?=Xin mời vào! 
* Will/would/can/could you? Used when you ask someone to do things, the tag 
questions are in affirmative even if the imperatives are in affirmative. (Nếu diễn tả 
lời yêu cầu hay mệnh lệnh, thì ở tag question dùng "will you?" dù câu chính ở thể 
xác định): 
- Give me a hand, will you?=Giúp tôi một tay, này anh! 
- Open a window, would you?=Bạn mở dùm một cửa sổ, được không? 
- You can eat fish, can you?=Bạn ăn được cá, phải không? 
* Intonation in tag-questions: Nếu cao giọng, câu trả lời có thể là yes hay no. 
Nếu hạ giọng thì người hỏi muốn ta đồng ý (confirmation). 
- You don’t know where my wallet is, do you? (cao giọng rising tone) real 
question, thật lòng muốn hỏi. Bạn có biết cái ví của tôi ở đâu không? (--No, I 
don’t. --Yes, it’s on your desk). 
- It’s a beautiful day, isn’t it? (falling tone--hạ thấp giọng)--Muốn người nghe đồng 
ý với người hỏi: Yes, it is.)=Hôm nay trời đẹp, bạn nhỉ? 
- Nice day, isn’t it? (falling tone, biểu thị ý thân mật ). Trả lời:--Yes, it is. 
=> Chú ý: Khi nói, để cho giản dị, thay vì dùng tag questions, ta có thể dùng một 
câu thôi cao giọng. Ðó là “Right? Is that right?” Hay “Is that correct?” Dù ở phần 
chính của câu hỏi ở xác định hay phủ định. 
- You’re a teacher, am I correct? 
- You’re not a student, right? 
Nhưng lối giản dị này chỉ dùng khi nói. 
* Hỏi lịch sự: dùng câu statement ở phủ định, câu tag question ở xác định: 
- You wouldn’t know where the post-office is, would you?=Bạn có biết bưu điện ở 
đâu không? (Câu hỏi lịch sự) 
- Where’s the post-office? (Câu hỏi bớt lịch sự) 

File đính kèm:

  • pdfdoc19_8377.pdf
Tài liệu liên quan