Sử dụng google forms trong dạy học tiếng Anh cho sinh viên năm thứ hai không chuyên ngữ tại trường đại học Hoa Lư

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin

đã ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội

như chính trị, kinh tế, y tế, và đặc biệt là giáo dục. Việc

ứng dụng công nghệ thông tin trong GD-ĐT đã tạo nên

nhiều thành tựu lớn, làm thay đổi phương thức đào tạo

truyền thống, thúc đẩy việc học tập nhanh chóng, hiệu

quả, tạo hứng thú cho người học, giúp người học có thể

học tập ở mọi nơi, mọi lúc. Công nghệ thông tin là

phương tiện để chúng ta tiến tới một xã hội học tập.

Hiện nay, việc chuyển sang hình thức đào tạo theo

học chế tín chỉ của các trường đại học trên cả nước đòi

hỏi mỗi giảng viên (GV) cần thay đổi phương pháp giảng

dạy cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu càng cao của

GD-ĐT. Theo đó, GV phải có các hình thức tổ chức dạy

học nhằm phát huy sự tự chủ cho người học; nâng cao ý

thức tự giác trong học tập, phát triển năng lực tự học, tự

nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kĩ năng

nghiệp vụ, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin; tăng

cường vai trò định hướng của người dạy đối với hoạt

động học, thúc đẩy mối quan hệ giữa đào tạo và nghiên

cứu khoa học. Hơn nữa, trong phương thức đào tạo theo

tín chỉ, tổ chức hình thức học tập trên lớp cũng như quản

lí việc tự học của sinh viên (SV) ngoài giờ là một trong

nhiệm vụ quan trọng và tiêu tốn nhiều công sức của GV.

Tuy nhiên, nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin, GV

hiện nay đã có thể áp dụng nhiều công cụ, phần mềm vào

giảng dạy để công việc của mình có hiệu quả, đáp ứng

được yêu cầu ngày càng cao của giáo dục đại học

pdf5 trang | Chia sẻ: hoa30 | Lượt xem: 717 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng google forms trong dạy học tiếng Anh cho sinh viên năm thứ hai không chuyên ngữ tại trường đại học Hoa Lư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 235-239 
235 
Email: mtthan@hluv.edu.vn 
SỬ DỤNG GOOGLE FORMS TRONG DẠY HỌC TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN 
NĂM THỨ HAI KHÔNG CHUYÊN NGỮ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ 
Dương Thị Ngọc Anh - Mai Thị Thu Hân - Hoàng Thị Tuyết 
Trường Đại học Hoa Lư 
Ngày nhận bài: 25/02/2019; ngày chỉnh sửa: 28/3/2019; ngày duyệt đăng: 16/5/2019. 
Abstract: In the current era of technology revolution 4.0, applying information technology in 
teaching is essential for each lecturer. Information technology has contributed to promoting the 
process of innovation of teaching methods; creating an open environment for learning and thereby 
improving the quality of teaching. The article introduces the features and effectiveness of Google 
Forms in teaching English at a specific class at Hoalu University. Research results show that using 
Google Forms has brought positive results in the teaching and learning of lecturers and students. 
Keywords: Google Forms, teaching, English, information technology, Hoalu University. 
1. Mở đầu 
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin 
đã ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội 
như chính trị, kinh tế, y tế, và đặc biệt là giáo dục. Việc 
ứng dụng công nghệ thông tin trong GD-ĐT đã tạo nên 
nhiều thành tựu lớn, làm thay đổi phương thức đào tạo 
truyền thống, thúc đẩy việc học tập nhanh chóng, hiệu 
quả, tạo hứng thú cho người học, giúp người học có thể 
học tập ở mọi nơi, mọi lúc. Công nghệ thông tin là 
phương tiện để chúng ta tiến tới một xã hội học tập. 
Hiện nay, việc chuyển sang hình thức đào tạo theo 
học chế tín chỉ của các trường đại học trên cả nước đòi 
hỏi mỗi giảng viên (GV) cần thay đổi phương pháp giảng 
dạy cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu càng cao của 
GD-ĐT. Theo đó, GV phải có các hình thức tổ chức dạy 
học nhằm phát huy sự tự chủ cho người học; nâng cao ý 
thức tự giác trong học tập, phát triển năng lực tự học, tự 
nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kĩ năng 
nghiệp vụ, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin; tăng 
cường vai trò định hướng của người dạy đối với hoạt 
động học, thúc đẩy mối quan hệ giữa đào tạo và nghiên 
cứu khoa học. Hơn nữa, trong phương thức đào tạo theo 
tín chỉ, tổ chức hình thức học tập trên lớp cũng như quản 
lí việc tự học của sinh viên (SV) ngoài giờ là một trong 
nhiệm vụ quan trọng và tiêu tốn nhiều công sức của GV. 
Tuy nhiên, nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin, GV 
hiện nay đã có thể áp dụng nhiều công cụ, phần mềm vào 
giảng dạy để công việc của mình có hiệu quả, đáp ứng 
được yêu cầu ngày càng cao của giáo dục đại học. 
Google Forms là một trong 100 công cụ hỗ trợ học 
tập tốt nhất trong năm 2018 và được coi là một trong 
những công cụ đa năng nhất trên Internet. Mục đích sử 
dụng ban đầu của Google Forms là tạo lập các cuộc 
khảo sát trực tuyến giúp người khảo sát có thể thu kết 
quả một cách nhanh chóng, tiện lợi. Tuy nhiên, do có 
nhiều tính năng hữu ích nên ngày càng có nhiều người 
lựa chọn sử dụng Google Forms vào các mục đích công 
việc khác nhau, đặc biệt là trong giảng dạy. Công cụ 
này giúp GV tạo ra không gian học tập mới để SV có 
thể tiếp thu, trao đổi, thảo luận, kiểm tra, đánh giá kiến 
thức trên môi trường Internet mà không mất nhiều thời 
gian, công sức. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Google Forms 
2.1.1. Giới thiệu về Google Forms 
Google Forms (còn gọi là Google Biểu mẫu) là một 
trong những công cụ đa năng. Công cụ này là một trình 
quản lí các biểu mẫu thu thập thông tin hoạt động trên 
nền web. Google Forms của Google cùng với Docs, 
Sheets và Slides là một phần của bộ công cụ ứng dụng 
trực tuyến giúp chúng ta có thể hoàn thành công việc của 
mình trong trình duyệt một cách miễn phí. Giống như 
Google Docs, Google Forms hoạt động trên Google 
Drive và truy cập tại địa chỉ: https://drive.google.com. 
Một số tính năng nổi bật của Google Forms: 
- Tính năng tạo biểu mẫu khảo sát: Google Forms 
cho phép người dùng tạo một biểu mẫu khảo sát với nội 
dung nhập tùy chọn như: đoạn văn bản đơn thuần, nhiều 
tùy chọn, chọn có hoặc không, chọn một trong danh sách 
mẫu dạng mở rộng,... Người sử dụng có thể thiết kế các 
dạng câu hỏi khác nhau: câu hỏi yêu cầu trả lời dài, trả 
lời ngắn gọn, câu hỏi trắc nghiệm hai hay nhiều lựa chọn. 
Cụ thể: 
+ Question Type: kiểu câu hỏi mà bạn muốn hỏi, khi 
click vào sẽ có 7 lựa chọn: 
● Text: câu trả lời là một vài câu. 
● Paragraph text: câu trả lời dài hơn, có thể là một 
đoạn, một bài văn. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 235-239 
236 
● Multiple choice: câu trả lời kiểu lựa chọn, khi click 
vào câu nào thì sẽ chọn câu trả lời đó (chỉ được chọn 1 
câu trả lời). 
● Checkboxes: tương tự như Multiple choice nhưng 
người dùng có thể chọn nhiều câu trả lời. 
● Choose from a list: cho phép người dùng chọn một 
mục từ một danh sách mà người thiết kế cài đặt. 
● Scale: thanh chia mức độ dùng để chia mức độ cho 
một sự việc, số cực đại hoặc cực tiểu ứng với những mức 
mà chúng ta đã đề ra. 
● Grid: tương tự như Scale nhưng có nhiều dòng và 
cột để lựa chọn, tính năng này dùng cho khảo sát nhiều 
mục. 
+ Required question: check vào ô này nếu chúng ta 
muốn người dùng nhất định phải điền trả lời, không được 
bỏ trống. 
- Tính năng chia sẻ không giới hạn: với Google 
Forms người dùng có thể chia sẻ biểu mẫu của mình qua 
email, mạng xã hội, nhúng vào blog hay website tùy ý. 
- Tính năng thu thập và xử lí thông tin: thông tin thu 
thập được khi tiến hành khảo sát sẽ dễ dàng được xuất ra 
dưới dạng file Excel, biểu đồ và đồ thị. 
- Tính năng tương tác: là một chi tiết rất quan trọng 
đối với mỗi trang web hay blog để tạo ra sự tương tác 
giữa người quản trị với người dùng. Google Forms cho 
phép chúng ta tiến hành một cuộc khảo sát hoặc nhanh 
chóng tạo một bảng phân công cho nhóm bằng một biểu 
mẫu trực tuyến đơn giản. 
2.1.2. Lợi ích của việc sử dụng Google Forms trong 
giảng dạy 
Google Forms cũng là một công cụ đánh giá phổ biến 
dành cho giáo viên trong và ngoài lớp học. Theo 
Bernardo (2017), đây là một trong 5 công cụ đánh giá 
học sinh hiệu quả nhất hiện nay [1]. Trong khi đó, 
Randall (2013) cũng cho rằng không có lí do chính đáng 
nào để không sử dụng Google Forms [2]. Love (2014) đã 
đưa ra 5 lợi ích của việc ứng dụng Google Forms trong 
lớp học và đặc biệt khuyên chúng ta nên sử dụng Google 
Forms vì đây là một ứng dụng miễn phí tuyệt vời [3]. 
Cũng như các công cụ web khác, Google Forms 
mang lại những lợi ích trong giảng dạy như: - Tăng chất 
lượng dạy và học; - Dễ dàng truy cập vào một khối lượng 
lớn thông tin và kiến thức có sẵn, phong phú về nội dung, 
đa dạng về hình thức; - Cho phép truy cập nhanh chóng 
và kịp thời vào thông tin trong thời gian rất ngắn; - Giảm 
một số chi phí giáo dục lớn; - Tạo ra hứng thú học tập 
cho người học; - Tăng cơ hội học tập mọi lúc mọi nơi cho 
người học; - Các nhà giáo dục có thể quản lí việc học tập 
của người học, đánh giá người học, thu thập thông tin và 
phản hồi người học kịp thời. 
Đối với GV và SV, một trong những thách thức lớn 
nhất hiện nay là việc chia sẻ tài nguyên, tài liệu học tập qua 
mạng giúp SV có thể chủ động học tập ở nhà sao cho tiết 
kiệm chi phí in ấn, photo học liệu. Trong việc dạy và học 
ngoại ngữ, tài liệu giảng dạy càng phong phú và đa dạng 
hơn nữa. Tài liệu học không chỉ là các bản in chữ viết mà 
còn là các file ảnh, file âm thanh, hình ảnh, video... Với 
ứng dụng Google Forms, GV có thể chuyển tất cả những 
tài liệu này tới SV chỉ bằng một cái click chuột. 
2.1.3. Sử dụng Google Forms trong giảng dạy 
* Tạo mẫu: 
Bước 1: Để thiết kế một Google Forms (Google Biểu 
mẫu) trước tiên ta phải đăng nhập vào tài khoản Gmail 
của mình, chọn Google Drive trên thanh công cụ như 
hình dưới đây. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 235-239 
237 
Bước 2: Vào nút “Mới” (Create new) ở bên trái màn 
hình, chọn Google Biểu mẫu (Google Forms). 
Bước 3: Chọn tiêu đề. Nhấp vào mẫu không có tiêu 
đề và đặt tên cho mẫu. Sau đó, nhấn vào mẫu không có 
tiêu đề ở góc trên cùng bên trái. Có thể thêm các nội dung 
khác trong phần “Mô tả biểu mẫu”. 
* Thiết kế nội dung Biểu mẫu: 
Sau khi tạo được biểu mẫu, trong mẫu này, chúng ta 
có thể: - Thiết kế các loại câu hỏi khác nhau như câu hỏi 
trắc nghiệm, câu trả lời ngắn gọn, viết đoạn,...; - Thêm 
hình ảnh vào biểu mẫu hoặc câu trả lời; - Thêm 
video/audio trên Youtube; - Thay đổi thứ tự các câu hỏi. 
* Cài đặt Biểu mẫu: 
Nhấp vào “Cài đặt”, ta có thể chọn một trong những 
tùy chọn sau: 
- Tùy chọn 1: Cài đặt chung. 
+ Thu thập địa chỉ email. 
+ Yêu cầu đăng nhập. 
+ Chỉnh sửa sau khi gửi. 
+ Xem biểu đồ tóm tắt và câu trả lời bằng văn bản. 
- Tùy chọn 2: Bản trình bày. 
+ Tùy chọn 3: Bài kiểm tra. 
* Gửi Biểu mẫu: 
Khi đã sẵn sàng gửi Biểu mẫu của mình, ta có thể gửi 
qua email, sao chép và dán liên kết, nhúng vào một trang 
web hoặc chia sẻ liên kết trên các phương tiện truyền 
thông xã hội. 
* Phân tích phản hồi: 
Nhấp vào nút “Câu trả lời”, ta có thể: 
 - Xem phản hồi trong biểu mẫu. 
 - Xem phản hồi trong trang tính. 
 - Tải xuống phản hồi dưới dạng CSV. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 235-239 
238 
2.2. Nghiên cứu hiệu quả của sử dụng Google Forms 
trong dạy học tiếng Anh cho sinh viên năm thứ hai 
không chuyên ngữ tại Trường Đại học Hoa Lư 
2.2.1. Tổng quan về nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện tại một lớp học tiếng Anh 
không chuyên ngữ gồm 34 SV của các ngành Kế toán, 
Du lịch, Sư phạm Tiểu học, Giáo dục Mầm non khóa 10, 
hệ đại học chính quy tại Trường Đại học Hoa Lư. Trong 
chương trình đào tạo, SV được học 3 học phần tiếng Anh 
cơ bản: tiếng Anh 1, 2, 3 (phần kiến thức đại cương). 
Ngoài ra, với mỗi ngành khác nhau, SV được học thêm 
các học phần tiếng Anh chuyên ngành phù hợp với yêu 
cầu đào tạo như: tiếng Anh chuyên ngành du lịch, thương 
mại. Học phần tiếng Anh 3 là học phần được thiết kế cho 
SV năm thứ 2, bao gồm 4 tín chỉ (60 tiết với 120 giờ tự 
học) thực hiện trong 15 tuần. 
Giáo trình sử dụng chính là “New English File 
Intermediate” (Clive Oxeden, Christina Latham-Koeing, 
Paul Seligson, Oxford University Press, 2010). Giáo 
trình gồm 7 bài: Unit 1 đến Unit 7. Trong mỗi bài có 3 
phần A, B, C, cung cấp cho SV kiến thức về đầy đủ các 
kĩ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết với những chủ điểm Ngữ 
pháp, Từ vựng, Phát âm cụ thể, rõ ràng. Sau 3 phần chính 
A, B, C, mỗi bài có 1 phần luyện tập (Practical English) 
đưa ra những bài hội thoại được sử dụng trong thực tế. 
Phần Viết (Writing) cung cấp cho SV những kĩ năng để 
có thể viết bài đơn giản, gắn liền với thực tiễn. Cuối mỗi 
bài đều có phần Ôn tập và Kiểm tra (Revise and Check) 
giúp SV nhớ lại những kiến thức đã được học. Ngoài 
những nội dung trên, một lượng không nhỏ bài tập được 
đưa ra trong cuốn bài tập (Workbook) tổng hợp. 
Trường Đại học Hoa Lư có cơ sở vật chất về công 
nghệ tốt cho GV và SV. Nhà trường có 5 phòng máy tính, 
mỗi phòng đều được trang bị 40 máy tính để bàn có kết 
nối Internet tốc độ cao, máy chiếu, màn hình, hai loa và 
micro. 
2.2.2. Quy trình áp dụng 
Quy trình áp dụng Google Forms trong dạy học phần 
tiếng Anh 3 cho SV khoá D10 được tiến hành song song 
trên lớp và ngoài giờ học. Cụ thể như sau: 
* Trước khi áp dụng: Ngay từ buổi học đầu tiên, GV 
giới thiệu về Google Forms và cách làm bài trên Google 
Forms đồng thời thu thập địa chỉ email của SV. 
* Áp dụng trên lớp: 
- Kiểm tra bài cũ và nội dung tự học: Đầu giờ học, 
GV cũng sử dụng Google Forms để kiểm tra những nội 
dung đã học ở bài trước và tổng kết các nội dung tự học 
đã giao cho SV và đã có trao đổi trực tuyến với SV ngoài 
giờ học. 
- Với mỗi bài học trong học phần, GV sử dụng 
Google Forms để thiết kế các hoạt động dạy học. Trong 
mỗi buổi học, SV được yêu cầu mở email, vào đường 
link để làm bài tập trên Google Forms. 
- Với tất cả các nội dung thiết kế trên Google Forms 
thì kết quả làm bài và số điểm được hiển thị ngay sau khi 
SV hoàn thành. Ngoài ra, Google Forms còn hiển thị đáp 
án, đúng/sai giúp SV hiểu rõ hơn về bài làm của mình. 
Đồng thời, Google Forms cũng cho phép GV cập nhật và 
thống kê được kết quả làm bài, thời gian nộp bài của SV 
ngay khi hoàn thành. 
* Áp dụng ngoài giờ lên lớp: 
Ngoài thời gian lên lớp, trong tuần SV cũng được 
giao bài tập về nhà và thực hiện trên Google Forms 2 lần 
mỗi tuần với nội dung ôn tập các vấn đề đã học trên lớp 
về chủ đề phát âm, từ vựng, ngữ pháp, nghe, viết và 
đọc,... nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện các kĩ năng 
ngôn ngữ. Đặc biệt với kĩ năng nói, các nhóm SV được 
giao làm 4 dự án học tập nhỏ, định kì 3 tuần/1 dự án về 
các chủ đề như du lịch, lễ hội, nhà hàng - khách sạn, quê 
hương, âm nhạc. Kết quả của dự án là các video ghi lại 
hoạt động của SV với các hình thức như thuyết trình, 
đóng vai, diễn kịch... Các video của SV được tải lên trang 
Google Forms dưới dạng khảo sát để lấy ý kiến phản hồi 
chéo của các nhóm. Kết quả tổng hợp được GV tổng kết, 
rút kinh nghiệm vào 1 buổi học trên lớp. 
Song song với việc làm bài tập mỗi tuần, SV cũng 
được khảo sát trên Google Forms về tình hình học tập 
của mình (khó khăn, thuận lợi, điểm mạnh, điểm yếu 
trong quá trình học tập cũng như những mong muốn 
nguyện vọng của họ). 
2.2.3. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng Google Forms 
trong giảng dạy tiếng Anh tại Trường Đại học Hoa Lư 
Sau khi hướng dẫn và tổ chức giảng dạy trên lớp, giao 
bài tập về nhà có sử dụng Google Forms, chúng tôi đã 
tiến hành đánh giá hiệu quả thông qua việc phỏng vấn, 
quan sát và rút ra một số kết luận: 
* Đối với SV: 
Khi được phỏng vấn, đã có 25/34 SV tỏ ra yêu thích 
môn học và thấy hứng thú hơn so với những học phần 
không áp dụng Google Forms. Nhiều SV đã có thể phần 
nào tự đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, sự tiến bộ 
của mình trong quá trình học tập; đánh giá được hiệu quả 
của môn học, từ đó hình thành ý thức học tập tốt hơn. SV 
cảm thấy thuận tiện hơn trong việc thực hiện các nhiệm 
vụ cả trong giờ học và ngoài giờ học. Thay vì viết ra các 
câu trả lời trong không gian giới hạn của sách giáo khoa, 
bây giờ SV có thể có thể vào trang mạng qua việc sử 
dụng smart phone hay máy tính bảng để gõ tự do bất cứ 
khi nào các em có thời gian. Một số SV cũng chia sẻ rằng 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 235-239 
239 
họ cảm thấy rất vui khi có thể theo dõi tiến trình của mình 
thường xuyên, điều đó giúp các em tự định hướng hơn 
và làm việc chăm chỉ hơn để bắt kịp với tốc độ học tập 
của cả lớp. Đặc biệt, hầu hết SV đều đề nghị sử dụng 
Google Forms cho các học kì tiếp theo vì tin rằng sẽ học 
tập hiệu quả hơn, SV chắc chắn rằng các em đã thực hiện 
được khối lượng công việc nhiều hơn ở các kì trước. 
Ngoài ra, SV cũng tự học ở nhà thường xuyên hơn, 
dành nhiều thời gian hơn để tìm đọc tài liệu và làm bài 
tập GV giao hàng tuần. Do vậy, số giờ tự học trong tuần 
tăng lên so với học phần trước. 5 SV còn cho biết thời 
gian tự học đã tăng gấp 3 lần so với các học phần trước. 
Bên cạnh đó, một số SV còn cho rằng trình độ tin 
học của họ đã được cải thiện. Họ tin rằng sử dụng máy 
tính hoặc thiết bị di động thường xuyên trong 15 tuần 
sẽ giúp phát triển kĩ năng đánh máy và kĩ năng tìm kiếm 
thông tin. 
Điều này dường như phù hợp với những gì được 
quan sát trong lớp trong toàn bộ ứng dụng quá trình. 
Mỗi bài học trên lớp đều có sự tham gia tích cực của 
SV. SV đã thảo luận và chia sẻ rất nhiều ý tưởng. Nhiều 
SV bày tỏ sự yêu thích vì các em có thể nhận được phản 
hồi và câu trả lời ngay lập tức chỉ sau một cú nhấp chuột 
để gửi bài tập. 
* Đối với GV: 
Với bản thân GV, nhóm nghiên cứu nhận thấy công 
việc giảng dạy và quản lí việc tự học ở nhà của SV đơn 
giản mà hiệu quả hơn rất nhiều nhờ việc sử dụng Google 
Forms. GV chỉ cần vào phần quản lí lớp học để theo dõi 
việc làm bài, kết quả của SV và lưu lại. Việc này chỉ mất 
chưa đến 5 phút mỗi ngày. GV cũng có thể theo dõi sự 
tiến bộ, nguyện vọng của từng SV qua việc click vào 
phần làm bài chi tiết và phần khảo sát. Những phần làm 
sai sẽ được đánh dấu và rất dễ nhận ra. Từ đó, GV có 
chiến lược và cách thức cải thiện cho SV. 
Tuy nhiên, sau khi tiến hành thử nghiệm, chúng tôi 
cũng nhận thấy một số nhược điểm của Google Forms 
như sau: 
Một số SV phản ánh tình trạng gian lận trong quá 
trình học tập. SV còn sao chép bài của bạn khi làm bài 
tập về nhà hoặc nhờ người khác làm hộ. Ở trên lớp, có 
một số SV vẫn chưa tích cực tham gia vào các hoạt động 
học tập, còn sa đà vào các trang mạng khác như 
Youtube, Facebook... gây khó khăn cho GV trong việc 
quản lí lớp học. 
Tuy nhà trường có trang thiết bị hiện đại, Internet tốc 
độ cao nhưng trong một số giờ dạy trên lớp, tình trạng 
nghẽn mạng vẫn xảy ra do nhiều người truy cập cùng lúc, 
làm ảnh hưởng tới tiến trình và chất lượng giờ dạy. 
3. Kết luận 
Trên đây chỉ là một nghiên cứu quy mô nhỏ. Tuy 
nhiên, dựa trên kết quả, chúng tôi có thể kết luận rằng 
việc ứng dụng Google Forms trong giảng dạy tiếng Anh 
có ảnh hưởng đến SV một cách rất tích cực. SV đã tự chủ 
hơn trong việc học tập của mình, thấy hứng thú và tích 
cực tham gia các hoạt động trên lớp và ngoài lớp học. GV 
có thể nắm được tình hình học tập và nhu cầu của SV dễ 
dàng và kịp thời điều chỉnh việc dạy học cho phù hợp với 
tình hình thực tế. Việc chấm điểm, đánh giá của GV cũng 
được thực hiện một cách dễ dàng và tiết kiệm thời gian, 
công sức. Mặc dù còn tồn tại một số nhược điểm nhưng 
công cụ Google Forms vẫn nên được nghiên cứu, ứng 
dụng rộng rãi trong giảng dạy ngoại ngữ nói riêng và 
những môn học khác nói chung. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bernardo, M. (2017). 11 Useful Formative 
Assessment Tools for Teachers. Available: 
https://englishteaching101.com/edtech-formative-
assessment-tools. 
[2] Randall, A. (2013). 5 Awesome Reasons to Use 
Google Forms. Available: 
https://www.makeuseof.com/tag/5-awesome-
reasons-to-use-google-forms. 
[3] Love, C. (2014). 5 Reasons to Use Google Forms 
with Your Students. Available: 
https://www.technokids.com/blog/apps/reasons-to-
use-google-forms-with-your-students. 
[4] Azmi, N. (2017). The Benefits of Using ICT in the 
EFL Classroom: From Perceived Utility to 
Potential Challenges. Journal of Educational and 
Social Research, Vol. 7(1), pp. 111-118. 
[5] Shawn Sayner (2018). Make Your Life Easier: How 
to Collect Data Using Google Forms. Available: 
https://www.weareteachers.com/google-forms-for-
the-classroom. 
[6] Lê Khánh Dương - Bùi Ngọc Sơn (2015). Ứng dụng 
phương pháp giao tiếp trong thiết kế ứng dụng dạy 
học tiếng Anh trực tuyến. Tạp chí Giáo dục, số 353, 
tr 64-65; 61. 
[7] Phạm Thị Thanh Thúy (2017). Hình thức đánh giá 
ngoại ngữ trực tuyến và việc dạy học tiếng Anh cho 
sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Sư 
phạm Hà Nội. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 4, 
tr 106-109. 

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_google_forms_trong_day_hoc_tieng_anh_cho_sinh_vien_n.pdf
Tài liệu liên quan