Quy tắc phát âm Tiếng Anh

- Nguyên âm (vowels): lưỡi nằm giữa khoang miệng, và không chạm vào bất cứ bộ

phận nào trong miệng.

- Phụ âm (consonants): 3 nhóm

+ môi (lips): để phát âm, 2 môi phải chạm nhau, ví dụ "M", "B", "P"; hoặc môi

phải chạm răng, ví dụ "V", "F".

+ sau răng (behind the teeth): lưỡi chạm phần sau của hàm trên, ví dụ "N", "L",

"D",.

+ họng (throat): âm đi từ cuống họng (khi phát âm phải cảm thấy cuống họng

rung), ví dụ "H", "K",.

pdf7 trang | Chia sẻ: jinkenedona | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy tắc phát âm Tiếng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quy tắc phát âm Tiếng Anh 
 Để luyện tập, tôi thành thật khuyên bạn đứng trước gương và nhìn cách mở và 
khép miệng để xác định xem mình phát âm có đúng hay không. Khi một phụ âm có 
gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ 
âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. 
1. Quy tắc phát âm căn bản 
Để luyện tập, tôi thành thật khuyên bạn đứng trước gương và nhìn cách mở và 
khép miệng để xác định xem mình phát âm có đúng hay không. 
- Nguyên âm (vowels): lưỡi nằm giữa khoang miệng, và không chạm vào bất cứ bộ 
phận nào trong miệng. 
- Phụ âm (consonants): 3 nhóm 
+ môi (lips): để phát âm, 2 môi phải chạm nhau, ví dụ "M", "B", "P"; hoặc môi 
phải chạm răng, ví dụ "V", "F". 
+ sau răng (behind the teeth): lưỡi chạm phần sau của hàm trên, ví dụ "N", "L", 
"D",... 
+ họng (throat): âm đi từ cuống họng (khi phát âm phải cảm thấy cuống họng 
rung), ví dụ "H", "K",... 
Ngoài ra, phụ âm còn được chia làm 2 nhóm sau: 
- Vô thanh (voiceless), hay âm có gió: nếu bạn để bàn tay trước miệng khi phát âm, 
bạn sẽ cảm thấy có gió đi ra. 
- Hữu thanh (voiced), hay âm không gió. Tất cả nguyên âm đều là âm không gió. 
Một trong những "ứng dụng" quan trọng của cách phân loại này là phát âm danh từ 
số nhiều hoặc động từ thì hiện tại của ngôi thứ 3 số ít, và phát âm động từ có quy 
tắc được chia ở thì quá khứ. 
Chỉ có 8 phụ âm có gió, theo thứ tự, bạn có thể nhớ bằng câu "thoáng từ phía kia 
sao chổi sáng pừng" (trong tiếng Việt, chữ "P" không kết hợp với nguyên âm để 
tạo từ, nên bạn chịu khó đọc trại một chút). 
Về nguyên tắc, tất cả những động từ quy tắc tận cùng bằng phụ âm có gió, khi 
chuyển sang thì quá khứ, "ED" được phát âm là "T", ví dụ stopped (/t/); âm không 
gió, phát âm là "D", ví dụ lived (/d/). 
"S" hoặc "ES", được thêm vào danh từ hoặc động từ ngôi thứ 3 số ít, được phát âm 
là "S" đối với từ tận cùng bằng âm gió, ví dụ thinks (/s/); ngược lại, âm không gió, 
phát âm là "Z", ví dụ loves (/z/). 
2. Quy tắc nối âm (liaisons) 
Đây là một phần tương đối khó đối với người châu Á, vì hầu hết các ngôn ngữ 
châu Á đều không nối âm. Ví dụ bạn đọc "cảm ơn", chứ không đọc "cảm mơn", 
đọc là "im ắng", chứ không phải "im mắng",... Và theo thói quen, khi đọc tiếng 
Anh, bạn cũng sẽ không nối âm. Vì vậy, bạn phải luyện tập rất nhiều để có phản xạ 
này. 
2.1. Phụ âm đứng trước nguyên âm 
Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, bạn đọc nối phụ âm 
với nguyên âm. 
Ví dụ "mark up", bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/*). Tuy nhiên, 
điều này không phải dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không 
được phát âm, ví dụ: "leave (it)" đọc là /li:v vit/; "Middle (East)", /midl li:st/,... 
Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ "LA" (Los Angeles) bạn phải đọc là /el 
lei/; "MA" (Master of Arts), /em mei/... 
Lưu ý: khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với 
nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. 
Ví dụ "laugh" được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, 
ví dụ "laugh at someone", bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/. 
2.2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm 
Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ 
âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau: 
- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "O"), ví 
dụ: "OU", "U", "AU",... bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "do it" sẽ được 
đọc là /du: wit/. 
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E", 
"I", "EI",... bạn thêm phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ "I ask" sẽ được đọc là /ai ya:sk/. 
Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you wei/, 
XO /eks sou/,... 
2.3. Phụ âm đứng trước phụ âm 
Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ 
đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ "want to" (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau 
răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/*. 
 2.4. Các trường hợp đặc biệt 
- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /tò/, vd. not yet /'not 
tòet/*; picture /'piktòə/. 
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd. education 
/edju:'keiòn/. 
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là 
/D/, vd. trong từ tomato /tou'meidou/; trong câu I go to school /ai gou də sku:l/ 

File đính kèm:

  • pdfdoc134_0982.pdf