Quy tắc nhân đôi phụ âm cuối

Khi thêm đuôi –ing, có một số động từ ta phải nhân đôi phụ âm cuối, một số động

từ khác lại không. Tại sao lại như vậy và làm thế nào để biết khi nào phải nhân

đôi? Chúng ta hãy cùng tìm hiều các cụm từ sau, có cả những ví dụ cụ thể để dể

hiểu hơn. Hy vọng đây sẽ là chia sẽ hữu ích cho mọi người.

pdf8 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1836 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy tắc nhân đôi phụ âm cuối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quy tắc nhân đôi phụ âm cuối 
 Khi thêm đuôi –ing, có một số động từ ta phải nhân đôi phụ âm cuối, một số động 
từ khác lại không. Tại sao lại như vậy và làm thế nào để biết khi nào phải nhân 
đôi? Chúng ta hãy cùng tìm hiều các cụm từ sau, có cả những ví dụ cụ thể để dể 
hiểu hơn. Hy vọng đây sẽ là chia sẽ hữu ích cho mọi người. 
Khi thêm đuôi –ing, có một số động từ ta phải nhân đôi phụ âm cuối, một số động 
từ khác lại không. Tại sao lại như vậy và làm thế nào để biết khi nào phải nhân 
đôi? 
Chúng ta hãy cùng quan sát các từ sau: 
Slide – sliding/ smile – smiling/ hope – hoping 
Điều cần nói trong các ví dụ này là các phụ âm không đứng cuối cùng trong động 
từ. Tất cả các động từ này, và còn nhiều động từ khác nữa, khi ở dạng nguyên thể 
kết thúc bằng chữ cái –e. Khi đó, ta bỏ -e và thêm –ing. 
 I’m hoping to see her on Thursday. I hope she’s feeling better by then. 
 (Tôi hy vọng sẽ gặp cô ấy vào thứ năm. Tôi mong là khi đó cô ấy cảm thấy 
khỏe hơn rồi). 
 Keep smiling! If you can smile in spite of your illness, you’ll win through. 
 (Hãy luôn mỉm cười! Nếu bạn có thể cười mặc dù bạn đang ốm, bạn sẽ khỏe 
lại.) 
 Did you see him slide on the ice? He was sliding about all over the place. 
 (Cậu có nhìn thấy anh ấy trượt trên băng không? Anh ấy trượt quanh cả sân 
băng). 
See – seeing/ agree – agreeing 
Lưu ý rằng nếu các động từ kết thúc bởi –ee, thì chữ -e cuối cùng không bị bỏ đi 
khi thêm –ing: 
 I could see you standing there on the thin ice. Seeing you standing there 
made me nervous. 
 (Mẹ có thể thấy con đang đứng đó trên lớp băng mỏng. Nhìn con đứng đó 
mẹ lo quá). 
 Agreeing a date for our March meeting proved impossible. We had 
to agree not to meet in March. 
 (Có vẻ như không thể nhất trí một ngày cho buổi họp mặt của chúng ta vào 
tháng 3. Ta phải đồng ý không gặp vào tháng 3 nữa). 
Slide – sliding/ slip – slipping/ sleep – sleeping 
Nếu chúng ta slip (trượt chân) (trên mặt băng – tức là vô tình bị trượt chân) chứ 
không phải slide (trượt băng), thì phụ âm cuối được nhân đôi khi thêm –ing. Như 
vậy là bởi vì phụ âm đó đứng ở cuối từ và trước nó là một chữ nguyên âm và một 
nguyên âm ngắn. Nếu như có hai chữ nguyên âm và một nguyên âm dài, như trong 
từ sleep/ sleeping, thì phụ âm cuối không được nhân đôi: 
 I’m just slipping out for a coffee. Do you want some? – Don’t bother. I’m 
going to slip out m yself for some fresh air. 
 (Mình chạy ra ngoài một chút mua café bây giờ. Cậu có muốn mua không? 
– Không cần đâu. Mình cũng định ra ngoài hít thở không khí một chút). 
 She was sleeping on the floor by the coffee machine.(Cô ấy đang ngủ trên 
sàn nhà bên cạnh cái máy pha cafe.) 
b > bb/ d > dd/ g > gg/ l > ll/ m > mm/ n >nn/ p > pp/ r > rr/ t > tt 
Đây là những phụ âm cuối được nhân đôi khi thêm –ing. Và không chỉ khi thêm –
ing, các phụ âm này được nhân đôi khi đứng trước bất cứ đuôi nào bắt đầu bằng 
một nguyên âm, ví dụ như trong thì quá khứ đơn giản hoặc quá khứ phân từ kết 
thúc bởi -ed và trong so sánh hơn và so sánh nhất có đuôi –er hoặc –est. So sánh 
các câu sau: 
 I grabbed his shirt to slow him down. ‘Don’t grab my shirt!’ he shouted. 
 (Tôi tóm lấy áo anh ta để anh ta chạy chậm lại. ‘Đừng có tóm áo tôi!’ anh ta 
quát.) 
 He was sad because Arsenal had lost, sadder than I’d ever seen him before. 
 (Anh ấy buồn vì Arsenal thua, buồn hơn bất cứ lần nào tôi từng thấy trước 
đây). 
 Bergkamp doesn’t like traveling by air. He prefers to travel by train. 
 Bergkamp không thích đi du lịch bằng máy bay. Anh ấy thích đi bằng tàu 
hỏa hơn). 
 If you want to stay slim or be slimmer, just have some salad for lunch. 
 (Nếu cậu muốn giữ cho thân hình mảnh dẻ hoặc trở nên mảnh dẻ hơn, hãy 
chỉ ăn chút salad cho bữa trưa). 
 He grinned his approval. (Cậu ta nhe răng cười đồng tình). 
 He was gulping, not sipping his wine. ‘You should sip wine’, I said. 
 (Cậu ta đang nốc rượu, chứ không nhâm nhi. ‘Cậu nên nhâm nhi rượu’ tôi 
nói). 
 My wife prefers red wine, but I’ve always preferred white. 
 (Vợ tôi thích rượu đỏ hơn nhưng tôi luôn thích rượu trắng hơn). 
 It’s going to be hot today. It may prove to be the hottest day of the year. 
 (Hôm nay chắc sẽ nóng đây. Có vẻ như sẽ là ngày nóng nhất trong năm). 
Pack – packing, climb – climbing 
Lưu ý rằng các động từ kết thúc với phụ âm đôi, ví dụ pack – packing, climb – 
climbing, không hề bị ảnh hưởng gì. Tương tự như vậy với các động từ dài hơn và 
kết thúc bởi âm tiết không đánh trọng âm, ví dụ: visit – visting, offer – 
offering (chú ý travel – traveling là một trường hợp ngoại lệ) Panic – 
panicking Các động từ kết thúc bởi –cchuyển sang –ck trước khi thêm –ing (hoặc 
các đuôi khác) 
 It’s important not to panic if you lose your way. Panicking will only make 
matters worse. 
 (Quan trọng là khi lạc đường không được hoảng hốt. Hoảng hốt chỉ làm mọi 
việc tồi tệ hơn). 
Write – writing – written/ bite – biting – bitten 
Với hai động từ này, lưu ý các nguyên âm chuyển từ dài sang ngắn và nhân đôi 
phụ âm khi ở quá khứ phân từ: 
 I’ve been bitten by your dog! – That’s impossible. My dog 
never bites anyone. 
(Tôi vừa bị chó nhà chị cắn! – Không thể thế được. Chó nhà tôi không bao 
giờ cắn ai). 
I’m writing to say I’m sorry about the dog bite. I should have written earlier. 
(Tôi viết thư để xin lỗi về chuyện con chó nhà tôi cắn ông. Lẽ ra tôi nên viết sớm 
hơn). 

File đính kèm:

  • pdfdoc31_9324.pdf