Phương pháp dạy học từ vựng tiếng Anh cho sinh viên trường đại học điện lực
Học và sử dụng thành thạo từ vựng tiếng Anh đóng
vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, nó không chỉ
là công cụ giúp người học có khả năng thành công trong
giao tiếp hiệu quả mà còn giúp người học có thể khám
phá ra vẻ đẹp của ngôn ngữ thông qua các từ mới. Ngoài
ra, người học cũng có thể so sánh, đối chiếu ngôn ngữ
tiếng Anh với tiếng Việt để hiểu được sự giống nhau và
khác nhau, nắm vững được hệ thống của hai ngôn ngữ.
Nếu sinh viên có vốn từ vựng càng nhiều thì họ càng có
khả năng đọc thêm các tài liệu nâng cao và có kĩ năng
ngôn ngữ, là công cụ học tập trong nhà trường và có cơ
hội tìm kiếm việc làm tốt, có thu nhập cao và thăng tiến
sau khi tốt nghiệp. Vấn đề học tập từ vựng như thế nào
cho hiệu quả được rất nhiều các nhà nghiên cứu về ngôn
ngữ, các giảng viên quan tâm và không ít phương pháp
học tập được đề ra nhằm phục vụ việc học tập từ vựng
hiệu quả cho sinh viên. Đối với sinh viên của các trường
kĩ thuật nói chung và Trường Đại học Điện lực nói
riêng, việc học từ vựng hết sức quan trọng vì nó truyền
tải thuật ngữ chuyên ngành kĩ thuật về vận hành máy
móc, thiết bị
Bài viết tìm hiểu một số hạn chế trong dạy học từ
vựng tiếng Anh ở Trường Đại học Điện lực và gợi ý một
số phương pháp dạy học từ vựng tiếng Anh đạt được
hiệu quả tốt nhất.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 461 (Kì 1 - 9/2019), tr 46-50 46 Email: chidt@epu.edu.vn PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TỪ VỰNG TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC Đinh Thị Bé - Đào Thùy Chi Trường Đại học Điện lực Ngày nhận bài: 13/5/2019; ngày chỉnh sửa: 20/6/2019; ngày duyệt đăng: 02/7/2019. Abstract: Nowadays, English is one of the official languages and is widely used all over the world. Fluency in English and using appropriate vocabulary not only help students after graduating from university to get a good job, but English is also a tool for them to have the opportunity to advance in their careers and have higher income. However, the majority of students who are not English major students, especially students at Electricity University in particular and Vietnamese university students in general today, still have many limitations on learning and using English vocabulary, they have encountered many difficulties due to the lack of vocabulary needed to use proper communication in professional situations. Therefore, in this article, we define and analyze the current situation of teaching English vocabulary and suggest some ways to teach English vocabulary to achieve the best effect. Keywords: English vocabulary, teaching method, Electric Power University. 1. Mở đầu Học và sử dụng thành thạo từ vựng tiếng Anh đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, nó không chỉ là công cụ giúp người học có khả năng thành công trong giao tiếp hiệu quả mà còn giúp người học có thể khám phá ra vẻ đẹp của ngôn ngữ thông qua các từ mới. Ngoài ra, người học cũng có thể so sánh, đối chiếu ngôn ngữ tiếng Anh với tiếng Việt để hiểu được sự giống nhau và khác nhau, nắm vững được hệ thống của hai ngôn ngữ. Nếu sinh viên có vốn từ vựng càng nhiều thì họ càng có khả năng đọc thêm các tài liệu nâng cao và có kĩ năng ngôn ngữ, là công cụ học tập trong nhà trường và có cơ hội tìm kiếm việc làm tốt, có thu nhập cao và thăng tiến sau khi tốt nghiệp. Vấn đề học tập từ vựng như thế nào cho hiệu quả được rất nhiều các nhà nghiên cứu về ngôn ngữ, các giảng viên quan tâm và không ít phương pháp học tập được đề ra nhằm phục vụ việc học tập từ vựng hiệu quả cho sinh viên. Đối với sinh viên của các trường kĩ thuật nói chung và Trường Đại học Điện lực nói riêng, việc học từ vựng hết sức quan trọng vì nó truyền tải thuật ngữ chuyên ngành kĩ thuật về vận hành máy móc, thiết bị Bài viết tìm hiểu một số hạn chế trong dạy học từ vựng tiếng Anh ở Trường Đại học Điện lực và gợi ý một số phương pháp dạy học từ vựng tiếng Anh đạt được hiệu quả tốt nhất. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Khái niệm “Từ vựng” là một tập hợp các từ quen thuộc trong ngôn ngữ của một người, thường được phát triển theo độ tuổi, phục vụ như một công cụ hữu ích và cơ bản để giao tiếp và tiếp thu kiến thức. Có được vốn từ vựng rộng là một trong những thách thức lớn nhất trong việc học ngôn ngữ thứ hai. Các định nghĩa, khái niệm về từ vựng khá đa dạng và có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo Diamond và Gutlohn “từ vựng là kiến thức về từ và nghĩa của từ” [1]. Theo Zimmerman, B. J., & Pons, M. M “từ vựng là trọng tâm của ngôn ngữ và có tầm quan trọng quan trọng đối với việc học ngôn ngữ thông thường” [2; tr 614-628]. Từ các định nghĩa trên, có thể kết luận rằng, từ vựng là tổng số từ cần thiết để truyền đạt ý tưởng và diễn đạt ý nghĩa của người nói. 2.2. Một số hạn chế trong việc dạy từ vựng tiếng Anh ở Trường Đại học Điện lực Học từ vựng tiếng Anh là một quá trình tích lũy lâu dài. Nó yêu cầu người học phải có vốn từ vựng nhất định kết hợp với việc luyện tập từng kĩ năng ngôn ngữ khác. Tuy nhiên, đối với đa số sinh viên học tiếng Anh, đặc biệt là sinh viên không thuộc chuyên ngành tiếng Anh, việc học tiếng Anh nói chung và học từ vựng tiếng Anh nói riêng gặp không ít khó khăn. Khó khăn phổ biến nhất đối với sinh viên là thiếu vốn từ vựng cần thiết để học tốt các kĩ năng ngôn ngữ khác. Vấn đề học tập từ vựng như thế nào cho hiệu quả được nhiều nhà giáo cũng như nhà nghiên cứu quan tâm và không ít phương pháp học tập được đề ra nhằm phục vụ việc học tập từ vựng hiệu quả cho sinh viên. Tuy nhiên, do động cơ học tập, thái độ và phong cách học tập của sinh viên là rất riêng biệt cho nên VJE Tạp chí Giáo dục, Số 461 (Kì 1 - 9/2019), tr 46-50 47 việc tìm ra nguyên nhân, khó khăn và bản chất việc học tập từ vựng của sinh viên để thiết kế phương pháp học từ vựng đáp ứng được những đặc điểm như đã nêu của sinh viên. Trường Đại học Điện lực là trường chuyên đào tạo sinh viên về kĩ thuật các ngành như: Hệ thống điện, Điện dân dụng, Điện hạt nhân, Cơ khí, Tin học, ngoài ra trường còn đào tạo chuyên ngành cho khối kinh tế như: Tài chính ngân hàng, Kế toán, Quản trị doanh nghiệp Nhu cầu về tiếng Anh là cần thiết trong công việc chuyên môn cũng như giao tiếp. Như vậy, từ vựng là công cụ giúp người học có thể tiến hành giao tiếp thành công. Ngoài ra, từ vựng là nền tảng để phát triển các kĩ năng ngôn ngữ khác như: đọc hiểu, nghe hiểu, nói, viết... Nhận thức được tầm quan trọng này, ngày nay, các phương pháp áp dụng trong giảng dạy đều chú trọng đến việc dạy từ vựng. Và việc bắt đầu học tiếng Anh luôn gắn liền với việc học từ vựng. Tuy nhiên, qua kinh nghiệm giảng dạy, quan sát chúng tôi nhận thấy, việc dạy học từ vựng tiếng Anh tại Trường Đại học Điện lực có một số hạn chế sau: + Hầu hết sinh viên đầu vào của Trường Đại học Điện lực có trình độ tiếng Anh không đồng đều và có sự khác biệt khá lớn về năng lực tiếng Anh giữa họ do sinh viên từ các vùng miền khác nhau (miền trung, miền bắc, miền núi, miền biển, thành phố, nông thôn). Thường trong một lớp học sẽ bao gồm các trình độ từ sơ cấp (gồm những sinh viên học tiếng Anh lần đầu) đến trung cấp (những sinh viên đã học hệ đào tạo tiếng Anh bảy năm); những sinh viên người thành phố đa phần có trình độ tiếng Anh và vốn từ vựng tốt hơn so với những bạn ở các tỉnh lẻ hoặc vùng nông thôn do được tiếp cận từ nhỏ và được đầu tư hơn. Những lớp học đa trình độ như vậy sẽ gây nhiều khó khăn cho giảng viên, khiến giảng viên khó có thể quán xuyến hết tất cả sinh viên, từ đó gây trở ngại cho cả việc dạy và học. Sinh viên năm nhất khi bước vào trường, có những bạn chưa biết gì về tiếng Anh phải được đào tạo cơ bản ngay từ đầu. Bên cạnh đó cũng không ít sinh viên có trình độ tiếng Anh cao cấp, vì vậy nếu những sinh viên này cũng được đào tạo như những sinh viên sơ cấp sẽ rất lãng phí và mất thời gian. + Một số ngành tuy điểm xét tuyển đầu vào là khối D, song kết quả môn này hiện tại cũng không được cao do không đủ thời gian để trau dồi tất cả các kĩ năng như yêu cầu của môn học tại các trường trung học phổ thông. Tình trạng học tập tiếng Anh ở cấp 3 đã dẫn đến một hệ lụy là khi bước chân vào các trường đại học - cao đẳng, nhiều sinh viên gặp trở ngại lớn với môn học này. Chương trình học tiếng Anh ở phổ thông quá nặng. Từ lớp 6 đến lớp 12 đều có 16 bài trong một năm học với những chủ đề khác nhau. Nội dung chương trình lại quá tải so với thời lượng cho phép không đủ để giáo viên truyền tải cả 4 kĩ năng đến với học sinh mà chủ yếu chỉ được học ngữ pháp, ít được rèn luyện kĩ năng nghe, nói và đặc biệt thủ thuật sử dụng từ vựng trong tình huống giao tiếp. + Phần lớn các sinh viên của nhà trường, đặc biệt là khối kĩ thuật khi lựa chọn khối A với các môn tự nhiên dẫn đến kết quả học tiếng Anh không cao. Tình trạng chung là chất lượng vẫn còn thấp và sinh viên còn chưa tập trung vào việc học môn Tiếng Anh và chưa có đam mê với môn học này. Việc đào tạo tiếng Anh ở các trường không chuyên thường vội và chú trọng hơn vào tiếng Anh chuyên ngành trong khi những kiến thức cơ bản thì không nhiều sinh viên nắm vững hết được. Do đó, sinh viên không thể giao tiếp được do không có những kiến thức cơ bản về câu, từ. Rất nhiều sinh viên gặp khó khăn trong khi học tiếng anh vì vốn từ vựng, cấu trúc câu hạn hẹp. Mặc dù theo kết quả khảo sát có được thì có rất nhiều người bắt đầu học tiếng Anh từ cấp tiểu học nhưng cho đến lúc học đại học thì vốn từ vựng và cấu trúc câu vẫn tương đối ít. + Kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên tại Trường Đại học Điện lực thường không cao do sự khác biệt về mô hình đào tạo theo tín chỉ: thời lượng/khối lượng đào tạo môn học tiếng Anh còn hạn chế (105 tiết cho tiếng Anh cơ bản), giáo trình, phân phối chương trình và hình thức học tập, hình thức thi và đánh giá kết quả có nhiều đổi mới, yêu cầu cao hơn và khác với chương trình trung học phổ thông. + Giảng viên dành nhiều thời gian cho lí thuyết, ngữ pháp nhiều hơn là thực hành từ vựng, giảng viên cũng ít áp dụng các phương pháp và thủ thuật giảng dạy và kiểm tra từ vựng trong bài học. + Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị và các phương tiện hỗ trợ dạy môn Tiếng Anh chưa đáp ứng đầy đủ để giúp các giảng viên dạy từ vựng thông qua hình ảnh, video một cách sinh động, hấp dẫn và hiệu quả hơn. + Thực trạng về lớp học tiếng Anh quá đông, dẫn đến việc tổ chức các hoạt động dạy học từ vựng gặp nhiều khó khăn, giảng viên khó triển khai được các hoạt động trò chơi, chia nhóm + Cách học từ vựng của sinh viên chủ yếu là ghi chép lại các từ vựng và cấu trúc nhiều lần nhưng chưa đem lại hiệu quả cho việc ghi nhớ và giao tiếp. Về lí thuyết, sinh viên phải có một vốn từ vựng ở mức độ cơ bản khoảng 500 từ thông dụng nhất, nhưng qua thực tế giảng dạy, chúng tôi đã nhận thấy sinh viên của Trường Đại học VJE Tạp chí Giáo dục, Số 461 (Kì 1 - 9/2019), tr 46-50 48 Điện lực có vốn từ rất hạn chế dưới chuẩn mực của trình độ A2 là ở mức 500-1000 từ vựng. Những từ vựng cần có của trình độ A1 để học lên A2 thì sinh viên thiếu hụt rất nhiều. Những từ như: sound, kind, change, page, point, earth, thought, grow, state, mis, face, indan, leave, body, stand, area, horse, complete, piece, order, across, however, step và đặc biệt nhóm từ trong khoảng 400-500 từ các em đều phải dùng từ điển tra lại như: wool, figure, certain, field, upon, notice, cried, contain, surface, passed, against, pattern, farm, numeral, voice, reached, correct, decided, wheels, machine, system, force, equation, heat, check, object. Và kết quả là khi gọi phát biểu hay kiểm tra miệng các em đều không diễn đạt được ý tưởng của mình. Do vậy, kết quả kiểm tra từ vựng không cao, sinh viên không thể nói được một câu hoàn chỉnh, kể cả những câu rất đơn giản. Từ những thực trạng khách quan trên dẫn đến việc học từ vựng tiếng Anh chưa hiệu quả. Dưới đây, chúng tôi gợi ý một số phương pháp dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm nâng cao vốn từ và sử dụng từ vựng trong tình huống thành thạo và hiệu quả hơn. 2.3. Một số gợi ý về phương pháp dạy học từ vựng tiếng Anh cho sinh viên Trường Đại học Điện lực Từ vựng đóng vai trò quan trọng trong việc học tập và sử dụng tiếng Anh. Trong học tập và rèn luyện kĩ năng ngôn ngữ như nghe, nói, đọc và viết, từ vựng giúp người học hiểu được hầu hết các thông tin được truyền đạt qua các bài đọc, các bài nghe cũng như qua giao tiếp với người khác bằng tiếng Anh. Việc sử dụng thành thạo và lưu loát chủ yếu phụ thuộc vào việc tập luyện, yếu tố căn bản vẫn là các đơn vị nghĩa như từ, cụm từ và câu, mà yếu tố từ vựng là thành phần quan trọng trong các đơn vị nghĩa. Từ vựng luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu khi học một ngôn ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng. Nhận thức về những nguyên nhân, tình trạng học từ vựng tiếng Anh của sinh viên tại Trường Đại học Điện lực hiện nay, tác giả gợi ý một số phương pháp dạy học dưới đây nhằm nâng cao vốn từ vựng tiếng Anh để có thể đạt kết quả tốt trong các kì thi, đồng thời tự tin hơn trong giao tiếp cho sinh viên: phương pháp Ngữ pháp - Dịch, phương pháp Nghe - Nhìn, phương pháp Nghe - Nói, phương pháp Giao tiếp. - Phương pháp Ngữ pháp - Dịch: Có tên gọi “Grammar - Translation Method” hay còn gọi là phương pháp Truyền thống được áp dụng mạnh mẽ ở Việt Nam vào những năm 1970 cho đến tận những năm 1990. Phương pháp này coi mục đích chủ yếu của dạy và học tiếng Anh là cung cấp cho người học hệ thống từ vựng ngữ pháp tiếng Anh để phát triển kĩ năng đọc hiểu, học thuộc lòng từ vựng, dịch văn bản, đọc các tác phẩm văn học, viết luận (composition) và phân tích ngôn ngữ (học để nắm chắc quy tắc ngôn ngữ) chứ không tập trung vào kĩ năng giao tiếp. Để đọc hiểu các văn bản bằng tiếng Anh, người học được trang bị một lượng từ vựng và hệ thống ngữ pháp văn bản tương đối lớn dưới dạng bảng liệt kê kèm theo nghĩa bằng tiếng mẹ đẻ của người học. Phương pháp này yêu cầu học sinh học bất kì từ mới nào miễn làm sao hiểu và dịch được nội dung bài đọc. Giáo viên khuyến khích người học sử dụng từ điển khi đọc với mục đích nhớ từ. Trên lớp, giáo viên đóng vai trò trung tâm. Việc dạy từ vựng chỉ tập trung vào nghĩa của từ. Quy trình thực hiện: Các bài khóa (texts) được biên soạn và chia ra thành từng đoạn ngắn. Việc giảng giải quy tắc ngôn ngữ là cơ bản. Để kiểm tra sự thông hiểu về nội dung bài khóa (nội dung văn hóa, đất nước học nói chung) và các quy tắc ngôn ngữ, người học bắt buộc phải dịch các bài khóa sang tiếng mẹ đẻ. Người học không được phép mắc lỗi ngôn ngữ, nếu có phải sửa ngay. Phương pháp Ngữ pháp - Dịch đã được sử dụng phổ biến ở nước ta trong một thời gian khá dài và nó đã có những ưu điểm không thể phủ nhận, đó là: + Người học được rèn luyện rất kĩ về ngữ pháp và tiếp thu lượng từ vựng khá lớn; + Người học nắm được tương đối nhiều các cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng các đoạn văn hay hoặc bài khóa mẫu; + Người học có thể đọc hiểu nhanh các văn bản. Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế: + Không giúp người học “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp là người thầy; nghĩa là người thầy giảng giải, nói nhiều, học sinh thụ động ngồi nghe và ghi chép, không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp (nói) với thầy và bạn bè; + Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều - người học hoàn toàn bị động, không có cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt kĩ năng nói của người học bị hạn chế nhiều. - Phương pháp Nghe - Nói (Audiolingual Method or Audio-Oral Method) nhấn mạnh vào việc dạy kĩ năng nói và kĩ năng nghe trước kĩ năng đọc và kĩ năng viết. Khác với phương pháp Ngữ pháp - Dịch, phương pháp này đáp ứng đúng mục tiêu cần đạt của người học là hình thành và phát triển cả 4 kĩ năng, nhưng ưu tiên phát triển nói, nghe trước đọc và viết. Việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) được thực hiện xen lồng trong quá trình dạy học. Phương pháp Nghe - Nói không cho phép việc dùng tiếng mẹ đẻ trong lớp; khuyến khích tối đa dùng tiếng Anh trong quá trình dạy học. Khi thực hiện, người ta nhấn mạnh việc phát triển hai kĩ năng nói và nghe là chủ yếu. Việc dạy học thông qua thực hành cấu trúc câu (structures) và qua các bài tập ứng dụng, VJE Tạp chí Giáo dục, Số 461 (Kì 1 - 9/2019), tr 46-50 49 người học tự phát hiện và tìm hiểu những điểm giống nhau (so với tiếng mẹ đẻ) về cấu trúc câu, cách phát ngôn và đưa ra các qui tắc ngôn ngữ. Yêu cầu người học bắt trước mẫu do người dạy cung cấp, ví dụ: các bài/mẩu đối thoại mẫu (dialogues) có chứa cấu trúc câu hoặc hiện tượng ngôn ngữ cần truyền đạt. Người học luyện tập mẫu đó thực chất là hình thành một thói quen ngôn ngữ theo các hình thức như: hỏi và trả lời về bài đối thoại mẫu, thực hành thêm một số bài tập cấu trúc (thay thế, bổ sung, chuyển đổi). Đôi khi người học tập trung vào phát triển kĩ năng nghe và nói thông qua các bài hội thoại có sử dụng từ và cấu trúc ngữ pháp trong giao tiếp hàng ngày. Phương pháp này cũng nhấn mạnh tới phát âm chính xác từ với hi vọng người học nói tiếng Anh như người bản ngữ. Việc dạy từ vựng trực tiếp không qua tiếng mẹ đẻ và chỉ chú trọng vào các tình huống giao tiếp cụ thể là cơ sở giúp người học mở rộng nhanh vốn từ. Tuy nhiên, phương pháp này lại có những hạn chế như sau: + Đối với người học có trình độ ngoại ngữ cao thì rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu không có sự điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết; + Người học áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn giao tiếp ngôn ngữ là khó. Người học không thể vận dụng các hình thức ngôn ngữ (các mẫu lời nói) được luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy học sinh có khả năng nghe hiểu, nhớ và bắt chước (nói theo) ngay tại chỗ trong lớp học, song các em cũng rất chóng quên và cảm thấy bị “tắc” khi gặp tình huống tương tự trong giao tiếp thực. Điều này nói lên rằng mặc dù người học có thể nhắc lại từ một cách hoàn hảo xong họ không hiểu rõ nghĩa của từ và không có khả năng sử dụng từ trong những ngữ cảnh khác với điều đã được học; tức là thực tế không diễn đạt được những gì định nói mặc dù sau một thời gian dài học tập. - Phương pháp Giao tiếp (Communicative Approach) được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Hầu hết các giáo trình, sách giáo khoa phổ thông tiếng Anh trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay đều được biên soạn dựa theo quan điểm của phương pháp này. Qua đó, coi mục tiêu cuối cùng của dạy học ngoại ngữ là phát triển kĩ năng giao tiếp/kĩ năng ngôn ngữ (linguistic skills), năng lực giao tiếp (communicative competence). Để giao tiếp được, phương pháp này đòi hỏi phải tính đến phương diện xã hội, văn hóa của ngôn ngữ, các điều kiện xã hội của quá trình sản sinh ngôn ngữ, và tính đến ngôn ngữ được dùng trong cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra, phương pháp Giao tiếp còn chú ý tới phương diện nghĩa của ngôn ngữ, hay nói một cách khác cần lưu ý tới ý định giao tiếp (intention of communication). Khái niệm này về sau các nhà ngôn ngữ gọi là chức năng ngôn ngữ (language function). Như vậy, theo phương pháp Giao tiếp, ngôn ngữ không chỉ là phương tiện diễn đạt tư duy mà còn là phương tiện giao tiếp. Mục đích cuối cùng của người học từ vựng không chỉ biết được cách đọc, cách viết và nghĩa của từ mà cần phải đạt được năng lực (khả năng) giao tiếp; tức là phát triển được tất cả 4 kĩ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được từ vựng đó để giao tiếp. Vì vậy, các tài liệu dạy học hiện đều hướng đến giúp người học có thể thực hiện được các chức năng ngôn ngữ khác nhau Hơn nữa, để giao tiếp hiệu quả, người học cần phải sử dụng các từ vựng thích hợp với tình huống giao tiếp (situations), trong đó yêu cầu người tham gia giao tiếp phải thể hiện được ý định giao tiếp (intention) thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau (tasks). Với quan điểm lấy năng lực giao tiếp của người học làm trung tâm thì từ vựng được coi là một trong ba thành tố làm thành công cụ hay phương tiện để hình thành và phát triển các kĩ năng ngôn ngữ. Nói cách khác là từ vựng được dạy lồng gộp với ngữ pháp và ngữ âm, thông qua và bằng luyện tập các kĩ năng giao tiếp và theo nhu cầu giao tiếp nghe, nói, đọc, viết nghĩa là quá trình giao tiếp cần những từ gì và số lượng là bao nhiêu thì dạy cho người học từng đó. Phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp khác là nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ nhằm rèn luyện kĩ năng giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt phương pháp Giao tiếp coi hình thành và phát triển 4 kĩ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp. Vì vậy, phương pháp Giao tiếp thực sự giúp cho người học có khả năng sử dụng được tiếng Anh để giao tiếp. Bên cạnh các phương pháp dạy và học từ vựng nêu trên, chúng tôi gợi ý một số thủ th
File đính kèm:
- phuong_phap_day_hoc_tu_vung_tieng_anh_cho_sinh_vien_truong_d.pdf