Phát triển năng lực công nghệ thông tin và truyền thông cho sinh viên ngành sư phạm tiếng Anh ở - Trường đại học Phú Yên
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy
Tiếng Anh và ICT là những kỹ năng cơ bản,
cần thiết, đảm bảo cho sự thành công của
con người trong thế kỷ 21 và các nền giáo
dục trên thế giới đang hướng đến việc phát
triển năng lực Tiếng Anh và năng lực ICT
cho thế hệ trẻ, xem đây là một giải pháp để
đổi mới giáo dục đáp ứng yêu cầu của thời
đại. Ở Việt Nam, ứng dụng ICT trong dạy
học đang được thúc đẩy mạnh mẽ, thể hiện
trong các Nghị quyết của Đảng, Chiến lược
của Chính phủ và Đề án của Bộ Giáo dục
và Đào tạo (GD-ĐT). Phát triển năng lực
ICT cho SVSP nói chung và SVSP Tiếng Anh
nói riêng đang là một trong những yêu cầu
cần thiết đối với các cơ sở giáo dục đại học
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 12 * 2016 1 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN Trần Văn Chương* Lê Thị Kim Loan** Tóm tắt Đối với các cơ sở giáo dục đại học đào tạo ngành sư phạm (SP) nói chung, đặc biệt là SP Tiếng Anh, phát triển năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) là một trong những yêu cầu cần thiết góp phần quan trọng phát triền năng lực Tiếng Anh, nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Bài viết đề xuất các biện pháp chủ yếu phát triển năng lực ICT cho sinh viên ngành sư phạm (SVSP) Tiếng Anh ở Trường Đại học Phú Yên nhằm đáp ứng yêu cầu nêu trên. Từ khóa: Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông, sinh viên sư phạm Tiếng Anh, Trường Đại học Phú Yên Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy Tiếng Anh và ICT là những kỹ năng cơ bản, cần thiết, đảm bảo cho sự thành công của con người trong thế kỷ 21 và các nền giáo dục trên thế giới đang hướng đến việc phát triển năng lực Tiếng Anh và năng lực ICT cho thế hệ trẻ, xem đây là một giải pháp để đổi mới giáo dục đáp ứng yêu cầu của thời đại. Ở Việt Nam, ứng dụng ICT trong dạy học đang được thúc đẩy mạnh mẽ, thể hiện trong các Nghị quyết của Đảng, Chiến lược của Chính phủ và Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT). Phát triển năng lực ICT cho SVSP nói chung và SVSP Tiếng Anh nói riêng đang là một trong những yêu cầu cần thiết đối với các cơ sở giáo dục đại học. 1. Sự cần thiết phát triển năng lực ICT cho SVSP Tiếng Anh ở Trường Đại học Phú Yên Phát triển năng lực ICT cho SVSP Tiếng Anh ở Trường Đại học Phú Yên là thực sự cần thiết bởi những lý do sau đây: 1.1. Tiếng Anh và ICT là kỹ năng cần __________________________ * NCS, Trường Đại học Phú Yên ** ThS, Trường Đại học Phú Yên thiết của thế kỷ 21 Tác động đồng thời của toàn cầu hóa, sự lan truyền của Tiếng Anh và sự phát triển của công nghệ đã biến Tiếng Anh trở thành một ngôn ngữ chung trên toàn thế giới. Các công nghệ mới làm tăng đáng kể khả năng tương tác và tính di động của con người, vượt qua nhiều rào cản về thời gian và không gian. Những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các dân tộc, các quốc gia, các khu vực trên thế giới ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Internet và Tiếng Anh là phương tiện để hội nhập xã hội, truy cập thông tin và giáo dục trực tuyến. Kết quả là cả Tiếng Anh và ICT đã trở thành những kỹ năng cơ bản, cần thiết cho những người có Tiếng Anh không phải là tiếng mẹ đẻ, để có thể hội nhập vào xã hội thông tin trong thế kỷ 21 này. Và tất yếu, bài toán đặt ra cho nền giáo dục của các nước là làm thế nào để phát triển năng lực Tiếng Anh và năng lực ICT cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu của thời đại. 1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa Tiếng Anh và ICT 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN Sự phát triển nhanh chóng và lan rộng của ICT đã dẫn đến mười chuyển dịch quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta liên quan đến việc học ngôn ngữ có sự hỗ trợ của máy tính (Jung S., 2006). Trong đó ba chuyển dịch thể hiện rõ nét mối quan hệ giữa Tiếng Anh và ICT là: (1) từ việc sử dụng tiếng Anh như ngôn ngữ trực tuyến chủ yếu sang sử dụng Internet đa ngôn ngữ; (2) từ người sử dụng ICT không chuyên nghiệp (non-native) sang người sử dụng chuyên nghiệp (native); (3) từ các phòng thí nghiệm ngôn ngữ sang các lớp học là kết quả của việc truy cập máy tính và mạng không dây có sẵn hầu như ở khắp mọi nơi. Isisag K.U. (2012) liệt kê 4 lợi ích của ICT đối với lớp học ngôn ngữ, bao gồm: (1) ICT và internet nói riêng, cung cấp cho người học cơ hội sử dụng các ngôn ngữ mà họ đang học một cách có ý nghĩa trong bối cảnh đích thực; (2) Sử dụng ICT trong lớp học ngôn ngữ tạo cơ hội hợp tác giữa giáo viên với học sinh và giữa các học sinh với nhau; (3) Sử dụng ICT trong lớp học pha trộn tạo cơ hội cho giáo viên hướng dẫn, kèm cặp học sinh tốt hơn; (4) Với sự giúp đỡ của các công cụ ICT và phát triển các nguồn tài nguyên giáo dục có sẵn, giáo viên ngôn ngữ có thể đưa ra hướng dẫn cá nhân và cá nhân hoá người học. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng đã chứng minh Tiếng Anh là ngôn ngữ của khoa học và công nghệ. Riêng đối với ICT, Tiếng Anh đóng vai trò quan trọng trong khi đa số các hãng phần cứng đều sử dụng Tiếng Anh trong sản xuất và kinh doanh, phần lớn các ứng dụng của ICT đều được phát triển trên nền Tiếng Anh và ngôn ngữ này cũng là ngôn ngữ phổ dụng nhất trên Internet. Năng lực Tiếng Anh làm tăng hiệu quả cho việc sử dụng thiết bị ICT, tìm kiếm thông tin trên Internet và khai thác các phần mềm ứng dụng. 1.3. Năng lực ICT là một thành tố trong hệ thống năng lực sư phạm Năng lực ICT được xem là năng lực cơ bản cần phải có của giáo viên trong thế kỷ 21. Trong chuẩn năng lực SP và chuẩn nghề nghiệp giáo viên của nhiều nước trên thế giới đều có sự hiện diện của năng lực ICT. Theo UNESCO, năng lực ICT được tổ chức thành bốn nhóm: (1) Năng lực SP là tập trung vào thực hành và kiến thức về chương trình giảng dạy của giáo viên và yêu cầu họ phát triển ứng dụng hiệu quả ICT trong dạy và học; (2) Năng lực hợp tác và mạng thừa nhận rằng khả năng giao tiếp của ICT để mở rộng việc học ra khỏi phạm vi lớp học và các tác động đối với việc phát triển kiến thức và kỹ năng mới của giáo viên; (3) Năng lực xã hội thể hiện ở quyền và trách nhiệm, bao gồm tiếp cận bình đẳng các nguồn lực công nghệ, chăm sóc sức khỏe cá nhân, và tôn trọng sở hữu trí tuệ. (4) Năng lực kỹ thuật là một khía cạnh của chủ đề học tập suốt đời thông qua đó giáo viên cập nhật kỹ năng sử dụng phần cứng và phần mềm như là thế hệ mới của công nghệ. Ở Việt Nam, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên THPT yêu cầu đạt Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản. 1.4. Định hướng đổi mới giáo dục Việt Nam Nghị Quyết 29-NG/TW xác định mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT là tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD-ĐT, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Một trong những nhiệm vụ, giải pháp là tiếp tục đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất năng lực của người học, trong đó ba nội dung trọng tâm về dạy học là: (1) Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học; (2) Dạy ngoại ngữ TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 12 * 2016 3 và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực bảo đảm năng lực sử dụng của người học; (3) Đẩy mạnh ứng dụng ICT trong dạy và học. Ngày 09/6/2014, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 44/NQ-CP Ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 29/NQ/TW. “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề” là một trong 18 đề án triển khai chương trình hành động. Bộ GD-ĐT cũng xác định đẩy mạnh ứng dụng ICT là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới giáo dục. Trong năm học 2014 – 2015, Bộ GD-ĐT đã hướng dẫn triển khai 11 nhiệm vụ CNTT của năm học, 3 trong số các nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến dạy và học ở các trường SP là: (1) Tập huấn, bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và sinh viên các trường SP; (2) Triển khai chương trình công nghệ giáo dục và e-Learning; (3) Khai thác, sử dụng và dạy học bằng mã nguồn mở. 1.5. Thực trạng phát triển năng lực ICT cho SVSP Tiếng Anh ở Trường Đại học Phú Yên. Thực hiện chủ trương đẩy mạnh ứng dụng ICT trong GD-ĐT, trong những năm qua Trường Đại học Phú Yên đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận về việc triển khai ứng dụng ICT trong quản lý cũng như công tác dạy và học. Nâng cao trình độ, kỹ năng ICT của SVSP cũng đã được các khoa quản lý ngành đào tạo và Khoa Kỹ thuật Công nghệ (khoa quản lý chuyên môn ICT) quan tâm. Đa số SVSP tốt nghiệp ra trường đạt được những kỹ năng cơ bản về ICT và có thể vận dụng ICT ở mức độ thiết kế bài giảng điện tử và khai thác internet phục vụ cho bản thân. Nội dung ICT trong các chương trình đào tạo ngành SP Tiếng Anh bao gồm học phần Tin học đại cương (02 tín chỉ đối với CĐ và 3TC đối với ĐH) và học phần ứng dụng ICT trong dạy học (2TC). Trong giảng dạy, giảng viên cũng đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng ICT trong thiết kế, trình bày bài giảng và tổ chức lớp học. Điều kiện hạ tầng ICT của nhà trường ngày càng được tăng cường, đảm bảo cơ bản hệ thống đa phương tiện cho các lớp học ngôn ngữ. Tất cả những yếu tố trên góp phần phát triển năng lực ICT cho SVSP Tiếng Anh. Tuy nhiên, phát triển năng lực ICT cho SV Tiếng Anh ở Trường Đại học Phú Yên vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Nhận định chủ quan trên dựa vào những phân tích sau đây: - Chuẩn đầu ra ngành SP Tiếng Anh quy định trình độ Tin học đạt chứng chỉ A quốc qia. Tuy nhiên, chương trình Tin học trình độ A chưa được cập nhật phù hợp với sự phát triển của ICT và chưa xây dựng khung chuẩn cụ thể. - Học phần Ứng dụng ICT trong dạy học Tiếng Anh có nội dung chưa đưa cập nhật hiên đại, phù hợp với sự phát triển của ICT. - Cơ sở hạ tầng ICT của nhà trường đáp ứng cơ bản yêu cầu dạy học ngôn ngữ. Tuy nhiên các phần mềm ứng dụng cơ bản chưa được cập nhật phiên bản mới thường xuyên và thiếu hẳn các phần mềm dành cho học tập và dạy học Tiếng Anh chuyên nghiệp. - Giảng viên đã có nhiều cố gắng trong đổi mới phương pháp, tích cực vận dụng ICT trong dạy học. Tuy nhiên, chủ yếu là thiết kế, trình bày bài giảng bằng Power- Point và trao đổi với sinh viên qua email mà chưa khai thác các phần mềm chuyên môn và phần mềm dạy học. Với những lý do nêu trên, cần thiết phải phát triển năng lực cho SVSP Tiếng Anh dựa trên các chuẩn ICT và phù hợp với điều kiện của nhà trường. 4 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN 2. Chuẩn năng lực ICT đối với giáo viên (ICT-CST: ICT - Competency Standards for Teacher) 2.1. Chuẩn năng lực ICT đối với giáo viên của UNESCO Trong khung ICT-CST của UNESCO, năng lực ICT được xác định trong 6 lĩnh vực giáo dục: Chính sách và quan điểm (Policy and Vision), Chương trình và đánh giá (Curiculum and Assessment), Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), Tổ chức và quản lý (Organization and Admin- istration), Phát triển nghề nghiệp giáo viên (Teacher Professional Development). Tùy vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng thời điểm có thể tiếp cận khung năng lực theo các hướng với các cấp độ tăng dần: Hiểu biết công nghệ (Technology Literacy), Đào sâu kiến thức (Knowledge Deepening) và Sáng tạo kiến thức (Knowledge Creation). Việc vận dụng ICT-CST của UNESCO tùy thuộc vào quan điểm của các nhà lãnh đạo, năng lực ICT của mỗi quốc gia, mỗi cơ sở GD-ĐT. Tuy nhiên, có thể tựu trung ở hai điểm nổi bật sau đây: Thứ nhất, năng lực ICT của giáo viên được hình thành và phát triển gắn liền với năng lực SP và năng lực chuyên môn. Trình độ ICT của giáo viên được đánh giá qua các cấp độ: 1. Học ICT (Teachers’ Learning about ICT); 2. Sử dụng ICT trong dạy học (ICT Integration in subject teaching), 3. Sử dụng ICT đổi mới phương pháp SP (ICT for Pedagogical Innovation), 4. Sử dụng ICT để chuyển hóa phương pháp SP (ICT for Pedagogical Transformation). Thứ hai, việc tích hợp năng lực ICT và phương pháp SP được thực hiện qua 4 giai đoạn: Nhận biết (Emerging), Vận dụng (Applying), Pha trộn (Infusing) và Chuyển hóa (Transforming). Nhận biết là giai đoạn biết về ICT - Sử dụng các công cụ ICT; giai đoạn Vận dụng là học cách sử dụng ICT trong dạy học bộ môn – Cải tiến dạy học truyền thống; giai đoạn Pha trộn là hiểu cách thức và thời điểm sử dụng ICT - Tạo điều kiện học tập kết hợp trong cùng một hoặc nhiều lĩnh vực; giai đoạn Chuyển hóa thực hiện chuyên nghiệp hóa việc sử dụng, thiết kế ICT – Tạo và môi trường học tập điện tử tương tác mọi lúc, mọi nơi. 2.2. Chuẩn năng lực ICT đối với giáo viên của một số nước Nhiều nước trên thế giới đã xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia ICT-CST dựa trên khung ICT-CST của UNESCO. Một số nước như Australia tích hợp chuẩn ICT trong chuẩn nghề nghiệp. Ngược lại, một số nước khác công bố chuẩn ICT đối với giáo viên độc lập. Bảng sau liệt kê chuẩn ICT đối với giáo viên ở một số nước châu Á. TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 12 * 2016 5 Bảng 1: Chuẩn ICT của một số nước trong dự án tích hợp ICT - Sư phạm của UNESCO [14] Nước Tiêu đề Bản chất Lĩnh vực Australia Chuẩn nghề nghiệp giáo viên (APST) Đào sâu kiến thức của bản thân và đồng nghiệp, hoặc thay đổi thực hành giảng dạy để nâng cao kết quả học tập của người học. - Kiến thức chuyên môn -Thực hành nghề nghiêp -Tham gia nghề nghiệp Korea Chuẩn kỹ năng ICT đối với giáo viên Mở rộng giáo dục SMART từ việc giới hạn sử dụng các thiết bị thông minh cho tầm nhìn và mục tiêu giáo dục trong tương lai thông qua đổi mới một cách hiệu quả. - Thu thập thông tin - Phân tích và xử lý thông tin - Chuyển giao và trao đổi thông tin - Đạo đức và an ninh thông tin China Chuẩn năng lực ICT đối với giáo viên tiểu học và trung học quốc gia Sự cần thiết nâng cấp 10 triệu giáo viên về năng lực ICT, khả năng giảng dạy, năng lực tự phát triển, và tạo điều kiện cho một bước đột phá của ICT trong giáo dục. - Nhận thức và thái độ - Kiến thức và kỹ năng - Thực hiện và đổi mới - Trách nhiệm xã hội Kenya & Tanzania Khung năng lực đối với giáo viên trong dự án SIPSE Dự án SIPSE: nâng cao năng lực và kỹ năng ICT để dạy STEM (Khoa học, Công nghệ, tiếng Anh và Toán học) - Nâng cao nhận thức, chính sách - Chương trình và đánh giá - Sư phạm - ICT - Internet - Tổ chức và Quản trị - Quản lý lớp học - Phát triển giáo viên 2.3. Chuẩn công nghệ thông tin (CNTT) của Việt Nam Chuẩn CNTT của Việt Nam được được quy định trong hai Thông tư Số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 và Số 11/2015/TT-BTTTT. Thông tư 03 quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản gồm 06 mô đun và Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT nâng cao gồm 09 mô đun. Thông tư 11 quy định “Chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp”, bao gồm 06 chuẩn: 1. Chuẩn kỹ năng Cơ sở dữ liệu (Database skill standard); 2. Chuẩn kỹ năng Hệ thống mạng (Network system skill standard); 3. Chuẩn kỹ năng Quản lý hệ thống công nghệ thông tin (System management skill stand- ard); 4. Chuẩn kỹ năng An toàn thông tin (Information security skill standard); 5. Chuẩn kỹ năng Thiết kế và phát triển phần mềm (Software design and development skill standard). Trong hai thông tư này cũng không quy định cụ thể về chuẩn sử dụng CNTT đối với giáo viên. 3. Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực ICT cho SVSP Tiếng Anh ở Trường Đại học Phú Yên 3.1. Đổi mới quản lý phát triển năng lực ICT cho SVSP Tiếng Anh Nội dung chính của biện pháp này bao gồm: - Xây dựng chính sách phát triển ICT và 6 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN Tiếng Anh của nhà trường. Cần có một chính sách hợp lý để thống nhất về quan điểm trong xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch. Chính sách này không thể tồn tại độc lập mà phải là một bộ phận trong chiến lược phát triển ICT của nhà trường. - Xây dựng chuẩn năng lực ICT đối với SVSP nói chung và SVSP Tiếng Anh nói riêng. Chuẩn này dựa trên chuẩn ICT-CST của UNESCO, cụ thể hóa chuẩn kỹ năng CNTT của Việt nam, kết hợp với chuẩn năng lực sư phạm và phù hợp với điều kiện của Trường Đại học Phú Yên. - Đổi mới chương trình đào tạo ngành SP Tiếng Anh theo hướng tiếp cận năng lực. Hai hướng tăng cường kiến thức và kỹ năng ICT trong chương trình đào tạo giáo viên: (1) Bổ sung thêm các học phần về ứng dụng dụng ICT trong học tập và giảng dạy bộ môn; (2) Tích hợp ICT trong các học phần phương pháp dạy học. Hai hướng này cần thực hiện đồng thời vì trong điều kiện hạn chế về khối lượng học tập toàn khóa theo quy định của Nhà trường, không thể tăng một khối lượng lớn kiến thức ICT mà cần tích hợp trong các học phần khác. - Nâng cao nhận thức phát triển năng lực ICT cho giảng viên, cán bộ quản lý và sinh viên của Nhà trường. Khuyến khích giảng viên, cán bộ quản lý và sinh viên tăng cường ứng dụng ICT trong học tập và hoạt động nghề nghiệp. - Bồi dưỡng ICT và Tiếng Anh cho giảng viên, cán bộ quản lý và sinh viên của Nhà trường thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng. 3.2. Phát triển năng lực ICT cho SVSP Tiếng Anh thông qua hoạt động dạy học của giảng viên Giảng dạy theo hướng tiếp cận năng lực ICT tập trung vào những gì sinh viên có thể biết về ICT, những gì sinh viên có thể làm được với ICT và cách thức họ sử dụng ICT trong học tập, làm việc và cuộc sống hiện tại cũng như tương lai. Biện pháp này tập trung vào vai trò của giáo viên trong dạy học các học phần ICT, học phần chuyên ngành và học phần nghiệp vụ. - Thứ nhất, phát triển kỹ năng ICT cơ bản thông qua dạy học học phần Tin học đại cương và phát triển năng lực ứng dụng ICT trong dạy học Tiếng Anh thông qua dạy học học phần ứng dụng ICT trong dạy học tiếng Anh. Nội dung các học phần này cần được hiện đại hóa, thích hợp với phát triển năng lực Tiếng Anh và năng lực SP. - Thứ hai, phát triển năng lực khai thác các phần mềm dạy học Tiếng Anh các kỹ năng Tiếng Anh thông qua các học phần chuyên ngành Tiếng Anh. Năng lực ICT cho SVSP Tiếng Anh không phải chỉ được phát triển qua việc giảng dạy của giảng viên ICT mà chủ yếu là thông qua việc giảng dạy của các giảng viên Tiếng Anh chuyên ngành. Trình độ, kỹ năng ICT và nghệ thuật SP của giảng viên Tiếng Anh trong ứng dụng ICT vào dạy học ảnh hưởng đồng thời đến cả kỹ năng Tiếng Anh và kỹ năng ICT. - Thứ ba, phát triển năng lực dạy học có sử dụng ICT thông qua các học phần nghiệp vụ. Các học phần phương pháp giảng dạy và rèn luyện nghiệp vụ SP trang bị cho SV lý luận và cách thức sử dụng ICT hiệu quả trong thiết kế và thực hiện bài giảng 3.3. Phát triển năng lực ICT thông qua tự học, tự nghiên cứu của SVSP Tiếng Anh Biện pháp này tập trung vào tính chủ động của sinh viên trong học tập và phát triển năng lực nghề nghiệp. Trong đào tạo theo học chế tín chỉ, tự học của sinh viên là vấn đề cần được quan tâm. Cần trang bị cho sinh viên phương pháp tự học, tự nghiên cứu, giúp cho sinh viên biết tìm tòi, khai thác thông tin trong học tập nghiên cứu thông qua hệ thống mạng internet, tự TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 12 * 2016 7 nghiên cứu các ứng dụng ICT. Một điều cần quan tâm là tốc độ phát triển ICT nhanh chóng, những gì chuẩn bị cho khóa đào tạo hiện tại sẽ được sử dụng vào 3-4 năm sau. Vì vậy, dạy cho sinh viên cách học là quan trọng nhất để họ có thể phát triển năng lực ICT phục vụ cho học tập và hoạt động nghề nghiệp suốt đời. Những kỹ năng ICT cần phát triển thông qua tự học, tự nghiên cứu của SVSP Tiếng Anh bao gồm: Kỹ năng tra cứu thông tin trên Internet phục vụ cho học tập và nghiên cứu; Kỹ năng học tập trực tuyến (tham gia các lớp học, diễn đàn ngôn ngữ, hội thảo trực tuyến ); Kỹ năng khai thác các phần mềm dạy học Tiếng Anh. 3.4. Đảm bảo điều kiện phát triển năng lực ICT cho SVSP Tiếng Anh ICT đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng nhất định để sinh viên có điều kiện học tập và khai thác các ứng dụng. Phòng học đa phương tiện với hệ thống máy tính được cài đặt phần mềm dạy học Tiếng Anh, đường truyền internet thông suốt và thư viện số là ba yếu tố cơ bản, tạo nên môi trường thuận lợi cho sinh viên học tập ngôn ngữ và ứng dụng ICT. Việc khai thác các phần mềm và các trang web miễn phí là biện pháp tạm thời, thích hợp với điều kiện của nhà trườ
File đính kèm:
- phat_trien_nang_luc_cong_nghe_thong_tin_va_truyen_thong_cho.pdf