Phát âm Tiếng Nhật
từ ‘Hajimemashite’ thường chỉ dùng khi lần đầu gặp nhau,
và từ ‘Yoroshiku onegaishimasu’ có nhiều nghĩa, và
thường khó dịch sang tiếng Việt hoặc các ngôn ngữ khác.
Câu đối thoại trên có thể lược dịch như sau.
Tanaka Xin chào ông. Tôi là Tanaka, tôi làm cho
Công ty Toyota Việt Nam ở Hà Nội. Rất hân hạnh
được gặp ông.
Nam Xin chào ông. Tôi là Nam, tôi làm cho
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Rất hân hạnh
được gặp ông.
PHÁT ÂM TIẾNG NHẬT Phát âm tiếng Nhật 第2課 日本語の発音 1. Hệ thống âm thanh tiếng Nhật Nguyên âm và âm đơn: Tiếng Nhật có 5 nguyên âm: あ い う え お (ア イ ウ エ オ), các âm này được phát âm có trường độ giống nhau (nếu so với nối nhạc là ’một phách’!). Các âm đơn trong bảng Hiragana và Katakana cũng có cùng trường độ, tức là ‘một phách’. Các âm や ゆ よ (ヤ ユ ヨ) thường đượckết hợp với các âm khác như cho trong bảng sau: Âm ghép đoản âm – các âm ghép trong bảng sau được phát âm có trường độ bằng các âm đơn như trong bảng Hiragana và bảng Kagakana. きゃ キャ kya きゅ キュ kyu きょ キョ kyo しゃ シャ sha しゅ シュ shu しょ ショ sho ちゃ チャ cha ちゅ チュ chu ちょ チョ cho にゃ ニャ nya にゅ ニュ nyu にょ ニョ nyo ひゃ ヒャ hya ひゅ ヒュ hyu ひょ ヒョ hyo みゃ ミャ mya みゅ ミュ myu みょ ミョ myo りゃ リャ rya りゅ リュ ryu りょ リョ ryo ぎゃ ギャ gya ぎゅ ギュ gyu ぎょ ギョ gyo じゃ ジャ ja じゅ ジュ ju じょ ジョ jo びゃ ビャ bya びゅ ビュ byu びょ ビョ byo ぴゃ ピャ pya ぴゅ ピュ pyu ぴょ ピョ pyo Nguyên âm dài – Trong tiếng Nhật có các nguyên âm dài khi phát âm trường độ thường bằng khoảng hai lần âm đơn (những âm trong bảng Hiragana và Katakana) あー アー aa いー イー ii うー ウー uu えー エー ee おー オー oo Âm ghép trường âm (âm dài) – các âm ghép trong bảng sau được phát âm có trường độ bằng khoảng hai lần âm đơn (tức ‘hai phách’). おう オー oo(*) こう コー koo そう ソー soo とう トー too のう ノー noo ほう ホー hoo もう モー moo よう ヨー yoo ろう ロー roo (*) Chú ý: Trong nhiều tài liệu tiếng Nhật, khi các âm dài được viết bằng chữ La Mã thường dùng dấu ngang phía trên nguyên âm như ‘ō’. Để đơn giản, tôi thay thế âm dài này bằng hai nguyên âm đứng liền nhau, về ý nghĩa thì oo tương đương với ‘ō’, âm uu tương đương với ‘ū’. Các âm dài khác: きゅう キュウ kyuu きょう キョー kyoo しゅう シュウ shuu しょう ショー shoo ちゅう チュウ chuu ちょう チョー choo にゅう ニュウ nyuu にょう ニョー nyoo ひゅう ヒュウ hyuu ひょう ヒョー hyoo みゅう ミュウ myuu みょう ミョー myoo りゅう リュウ ryuu りょう リョー ryoo ぎゅう ギュウ gyuu ぎょう ギョー gyoo じゅう ジュウ juu じょう ジョー joo びゅう ビュウ byuu びょう ビョー byoo ぴゅう ピュウ pyuu ぴょう ピョー pyoo Các âm ghép với くvà ク ở cuối (hai âm): きゃ く キャ ク kyak u きゅ く キュ ク kyuk u きょ く キョ ク kyok u しゃ く シャ ク shak u しゅ く シュ ク shuk u しょ く ショ ク shok u ちゃ く チャ ク chak u ちゅ く チュ ク chuk u ちょ く チョ ク chok u にゃ く ニャ ク nyak u にゅ く ニュ ク nyuk u にょ く ニョ ク nyok u ひゃ く ヒャ ク hyak u ひゅ く ヒュ ク hyuk u ひょ く ヒョ ク hyok u みゃ く ミャ ク mya ku みゅ く ミュ ク myu ku みょ く ミョ ク myo ku りゃ く リャ ク ryak u りゅ く リュ ク ryuk u りょ く リョ ク ryok u ぎゃ く ギャ ク gyak u ぎゅ く ギュ ク gyuk u ぎょ く ギョ ク gyok u じゃ く ジャ ク jaku じゅ く ジュ ク juku じょ く ジョ ク joku びゃ く ビャ ク byak u びゅ く ビュ ク byuk u びょ く ビョ ク byok u ぴゃ く ピャ ク pyak u ぴゅ く ピュ ク pyuk u ぴょ く ピョ ク pyok u Các âm ghép với ん ン : âm ん ン(n hoặc m) này chỉ đứng ở cuối một âm, và được phát âm giống như n hoặc m của tiếng Việt. Các âm trong bảng sau được phát âm có trường độ như âm đơn trong bảng Hiragana và Katakana. あん アン an えん エン en かん カン kan けん ケン ken さん サン san せん セン sen たん タン tan てん テン ten なん ナン nan ねん ネン nen はん ハン han へん ヘン hen まん マン man めん メン men らん ラン ran れん レン ren がん ガン gan げん ゲン gen ざん ザン zan ぜん ゼン zen だん ダン dan でん デン den ばん バン ban べん ベン ben ぱん パン pan ぺん ペン pen Ví dụ, âm ん được phát âm tương đương với m trong từ sau : にほんばし (日本橋) đọc là Nihombashi, tên một địa danh ở Tokyoo. Chú ý: Từ này cũng là tên một địa danh ở Oosaka nhưng lại được phát âm là にっぽんばし (Nipponbashi). Âm をヲ (wo) thường được phát âm một mình, không ghép với bất cứ một âm nào. Đây là một trợ từ đặc biệt trong tiếng Nhật thường đứng giữa tân ngữ và động từ như trong ví dụ sau: Ví dụ: 田中さんはごはんを食べています。 Tanakasan wa gohan wo tabete imasu. Anh Tanaka đang ăn cơm. Phụ âm kép – trong tiếng Nhật có âm khá đặc biệt ‘phụ âm kép’ (âm ngắt) được viết bằng chữ つ ツ nhỏ hơn bình thường như sau : Ví dụ: 学期(がっき) gakki học kì 切符(きっぷ) kippu vé (tàu, máy bay) 切手(きって) kitte tem カット katto cắt (từ tiếng Anh ‘cut’) Dấu ー thường được dùng để chỉ âm dài như trong các vị dụ sau: Ví dụ: プール bể bơi (pool) ラーメン mì コンピュータ máy tính (computer) Trọng âm: từ tiếng Nhật cũng có trọng âm, khi trọng âm khác nhau thì nghĩa cũng khác nhau. Nếu các từ cùng âm khác trọng âm được viết bằng chữ Hán thì chữ Hán khác nhau như trong ví dụ sau: Ví dụ: はし(箸) : hashi, trọng âm rơi vào âm thứ nhất, có nghĩa là ‘chiếc đũa’ はし(橋) : hashi, trọng âm rơi vào âm thứ hai, có nghĩa là ‘cái cầu’ Biến âm của は: trong câu tiếng Nhật, は (ha) là một trợ từ và thường được phát âm thành わ (wa): Ví dụ: わたしは日本語を習います。 Watashi wa Nihongo wo naraimasu. Tôi học tiếng Nhật. Biến âm của へ: trong câu tiếng Nhật, へ (he) là một trợ từ và thường được phát âm thành え (e): Ví dụ: (わたしは)** 学校へ行きます。 (Watashi wa)** gakkoo e ikimasu. Tôi đi học. (**) Chú ý: trong tiếng Nhật, khi nói người Nhật thường lược bớt chủ ngữ (đại từ nhân xưng) đi, nghĩa là người Nhật thường tránh nói chủ ngữ trong khi giao tiếp. Họ chỉ nói chủ ngữ khi tránh hiểu nhầm. Đây là một nét khác rất đặc biệt của tiếng Nhật so với ngôn ngữ khác như tiếng Việt hoặc tiếng Anh khi nói nhất thiết phải dùng chủ ngữ. 2. Một số câu chào hỏi おはようございます。 Ohayoogozaimasu. Xin chào (câu chào dùng để chào khi gặp nhau lần đầu trong ngày, thường nói vào buổi sáng). おはよう。 Ohayoo. Xin chào (câu chào dùng buổi sáng, giống như câu trên, nhưng câu này dùng thân mật hơn). こんにちは。 Konnichiwa. Xin chào (câu chào dùng vào buổi trưa và chiều, câu chào này cũng được dùng giống như câu Hello hoặc Hi trong tiếng Anh). こんばんは。 Konbanwa. Xin chào (câu chào dùng vào buổi tối). さよなら。 Sayonara. Chào tạm biệt (dùng khi chia tay nhau). おやすみなさい。 Oyasuminasai. Chúc ngủ ngon. ありがとうございます。 Arigatoo gozaimasu. Xin cám ơn. すみません。(すいません。) Sumimasen. (hoặc Suimasen). Xin lỗi (câu này dùng để kêu gọi sự chú ý, khi muốn hỏi đường, hoặc muốn nhờ một việc gì đó, giống câu Excuse me trong tiếng Anh). ごめんなさい。 Gomennasai. Xin lỗi. (Câu này dùng khi mắc lỗi như đến chậm, hoặc sai hẹn). Khi thân mật có thể dùng : ごめんね。 (Gomenne). ごめんください。 Gomenkudasai. Xin lỗi, tôi vào được chứ? (Câu này dùng để xin phép vào trong phòng, hoặc vào trong nhà, được nói đồng thời với việc gõ cửa). 3. Giới thiệu và chào hỏi làm quen nhau lần đầu Người Nhật khi chào hỏi làm quen nhau lần đầu, hoặc chia tay nhau không có thói quen bắt tay mà thường cúi người. Mức độ cúi cao thấp khác nhau thể hiện sự tôn trọng đối với người mình gặp và nói chuyện. Tuy nhiên, ngày nay, do nhu cầu giao lưu văn hóa và giao tiếp trong làm ăn kinh doanh, nhiều người Nhật cũng bắt tay giống như những người phương tây và người Việt Nam. Ví dụ sau là một ví dụ điển hình khi gặp và chào hỏi nhau lần đầu mở đầu cho câu chuyện. 田中 はじめまして。在ハノイベトナム豊田会社の田中 と申します。どうぞ、よろしくお願いします。 Hajimemashite. Zai-Hanoi Toyota kaisha no Tanaka to mooshimasu. Doozo, yoroshiku onegaishimasu. 南(Nam) はじめまして。ハノイ工業大学のナンと申します 。どうぞ、よろしくお願いします。 Hajimemashite. Hanoi Kogyo Daigaku no Nam to mooshimasu. Doozo, yoroshiku onegaishimasu. Chú ý : từ ‘Hajimemashite’ thường chỉ dùng khi lần đầu gặp nhau, và từ ‘Yoroshiku onegaishimasu’ có nhiều nghĩa, và thường khó dịch sang tiếng Việt hoặc các ngôn ngữ khác. Câu đối thoại trên có thể lược dịch như sau. Tanaka Xin chào ông. Tôi là Tanaka, tôi làm cho Công ty Toyota Việt Nam ở Hà Nội. Rất hân hạnh được gặp ông. Nam Xin chào ông. Tôi là Nam, tôi làm cho Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Rất hân hạnh được gặp ông.
File đính kèm:
- phat_am_tieng_nhat_633.pdf