Phân tích lỗi của sinh viên trung quốc khi dịch trạng ngữ từ tiếng Trung Quốc sang Tiếng Việt

Xã hội Việt Nam đang phát triển trên mọi lĩnh vực, tiếng Việt đã trở nên có sức hút lớn đối với

sinh viên nước ngoài, đặc biệt là sinh viên Trung Quốc. Dịch thuật hiện là môn học được các

trường đại học, cao đẳng rất coi trọng trong quá trình đào tạo ngoại ngữ. Sự khác biệt giữa tiếng

Việt và tiếng Trung Quốc khiến cho nhiều sinh viên Trung Quốc gặp phải không ít khó khăn khi

học dịch. Bài viết này dựa trên cơ sở lý thuyết dịch và lý thuyết phân tích lỗi để khảo sát lỗi của

sinh viên Trung Quốc khi dịch một số từ, cụm từ làm trạng ngữ từ tiếng Trung sang tiếng Việt,

chú trọng vào lỗi lựa chọn từ sai.

pdf8 trang | Chia sẻ: phuthai499 | Lượt xem: 1123 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích lỗi của sinh viên trung quốc khi dịch trạng ngữ từ tiếng Trung Quốc sang Tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017
DỊCH THUẬT v
* Anh ấy uống 1 bình xong uống lại 1 bình nữa.
(12) 刚修好的车又坏掉了。
* Cái xe vừa sửa xong hỏng lại rồi.
(13) 后来,我又发现,他们的宿舍里有
很多外国人。
* Sau đó, tôi phát hiện lại, trong ký túc của 
các bạn ấy có rất nhiều người nước ngoài.
(14) 他突然说:“我现在有事得先走,没
说完的明天见面再说”。
* Bỗng nhiên anh ấy nói: “Bây giờ tôi có 
việc phải đi trước, những gì chưa bàn xong ngày 
mai bàn lại”.
(15) 爸爸,下次我再写信给您的。
* Bố ơi, lần sau con sẽ viết thư lại cho bố.
(16) 你如果还有困难,明天再来。
* Nếu bạn còn có khó khăn gì thì ngày mai 
đến lại.
我们知道 “lại+谓词” 表示动作的重复/
继续而不强调动作的对象。比如:“lại nói”
(又说)就是重复 “nói”(说)这个动作,
而非重复 “nói”(说)的内容和对象。但是 “
谓词+lại” 表示动作的重复,也表示对象的
重复(动作的对象),而关键的是限定那个
对象,即同一个对象。我们说 “hát lại” 就是
把所唱的那首歌重新唱一遍。
在例 (11)中,一瓶(酒、啤酒、水等)是 
“喝” 的对象。原则上也可以用 “谓词+lại”表
示对象的重复。因此 “Anh ấy uống một bình 
xong uống lại một bình nữa”。但是没有一个
越南人认为那个句子是对的。为何造成这
种情况?不管是一瓶酒、一瓶啤酒还是一瓶
水等等,喝了之后就不能保留原来的物质样
子了。也一样我们不能说 “ăn lại” 一种已经
吃过了的食物。因此,学习者应该知道像“
吃、喝” (ăn, uống) 等谓词,如果想表示重
复,应该用 “lại ăn, lại uống”。然而,在讲到
一种或一类的对象,我们也可以说 “ăn, tiếp, 
uống tiếp” 。
例:我怕明天没有机会再喝这种酒了。
Tôi sợ ngày mai không có cơ hội uống tiếp 
loại rượu này nữa.
在例(12)中,原文的意思是想强调 “
坏”这个动作的重复。像“坏 (hỏng, ôi, 
thiu...)、破 (vỡ,tan vỡ...)、熟 (chín...)、断 
(gãy...)” 等的谓词一般不能放在 “lại” 前面,
因为这些过程都不能重复原有的过程。
在例 (13)、(14)、(15) 中,原文的意思
是强调动作的重复,而不是强调对象,因此
也不应该译成“谓词+lại”。“他们的宿舍里
有很多外国人” 是新 “发现” 的问题而不是
原有的问题。“明天见面再说”是想说别的
问题,而不说今天所 “说” 的。但是明天也
是“说” 而不是 “唱” 还是 “炒”。也一样 “
下次我再写信给您的” 是 “写” 另外一封信,
而不是重新写已经写了的信。
在例 (16) 中,翻译成 “đến lại” 的时候,
学习者有可能不知道越南语指向的动词: ra, 
vào, lên, xuống, đi, qua, sang, về, lại, đến, tới 如
果表示重复就不能放在 “lại” 前面。因此出
现了偏误。
针对上面的偏误我们认为应该改为 “lại + 
uống/hỏng/phát hiện/bàn/viết/đến”。
b) 该用 “谓词+lại” 而又用 “lại+谓词”
例:(17) 见我沉思不回答,老纪又问一
句:怎么样?
* Thấy tôi trầm tư không trả lời, anh Kỷ lại 
hỏi: Thế nào?
(18) 我还不懂,请老师再讲一遍。
* Em vẫn chưa hiểu, nhờ thầy lại giảng.
(19) 她不敢再看一看那大庙。
* Cô ấy không dám lại thăm cái chùa ấy nữa.
80 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017
v DỊCH THUẬT
(20) 我又找了一次,幸亏我找到了。
* Tôi lại tìm 1 lần nữa, may mà tìm được rồi.
这种情况的出现也是属于“语内偏误”,
即由于对目的语规则掌握不全面或因错误推
断而造成的偏误。在例 (17) 中:“老纪又问
一句:怎么样?”本来我们既可以译成 “lại 
hỏi”,也可以译成 “hỏi lại”。但是因为前面有
一份句 “见我沉思不回答” ,所以我们认为之
前 “老纪” 已经问 “我”了,没见 “我” 回
答才重复同样的问题 “怎么样”。因此这里
选择 “hỏi lại” 会更好一些。(18)、(19) 和的
例子,说话人又想强调动作的重复,又想强
调对象的重复了,翻译成 “lại giảng”,“lại 
thăm” 就达不到 “信” 的翻译标准了。(20)的
例子,如果对象有2次以上的重复,应该是
这样的结构:“(lại)+ 谓词 + lại”(其中,
放在谓词后面的 “lại” 在保证原文的意义或
语气色彩方面起着重要作用)。
上面的偏误应该改为 “hỏi/giảng/thăm/tìm 
+ lại” 。
1.3. “都”: “đều”,“cũng”
副词 “都” 充当状语成分的时候主要表示
范围,用来总括它前面提到的人或事物,修
饰它后面的动词或形容词,表示 “都” 所限
定的失误没有例外地发生动词所表达的行为
动作或具有形容词所表示的状态。遇到带有 
“都” 的句子,90% 被调查的学生都翻译成 
“đều”。下面是一些例子:
(21) 幼儿园的孩子们,个个都长得很健
壮。
* Những đứa trẻ ở trường mầm non, đứa nào 
đều rất khỏe mạnh.
(22) 我每天都看报。
* Tôi ngày nào đều đọc báo.
(23) 她很积极,热情,在厂里事事都跑
在前面。
* Cô ấy rất tích cực, nhiệt tình, việc gì trong 
nhà máy đều đi đầu.
(24) 您的问题,谁都达不上来。
* Câu hỏi của anh thì ai đều không trả lời được.
(25) 他回来后,什么都没说。
* Sau khi anh ấy về, cái gì đều không nói.
(26) 我刚来到北京,哪儿都不认识。
* Khi tôi vừa đến Bắc Kinh, chỗ nào đều 
không biết.
Hoàng Phê (黄批) 解释 “cũng” 和“đều” 都
表示动作、状态和性质的统一性,但他强调 
“đều” 强调主体的多数。按照这样的解释,
上面的例子,如果想用“đều” 来翻译就应该
这样说:
(21) Những đứa trẻ ở trường mầm non, tất cả 
đều rất khỏe mạnh.
(22) Hàng ngày tôi đều đọc báo. 
(23) Cô ấy rất tích cực, nhiệt tình, tất cả mọi việc 
trong nhà máy đều đi đầu.
(24) Câu hỏi của anh thì (tất cả) mọi người 
đều không trả lời được.
(25) Sau khi anh ấy về, (tất cả) mọi thứ đều 
không nói.
(26) Khi tôi vừa đến Bắc Kinh, (tất cả) mọi 
nơi đều không biết.
但是例 (24) 、 (25)、(26) 中使用表示任
指的疑问代词 “谁”、“什么”、“哪儿”
,即指任何时间、任何人、任何事情、任何
东西或任何情况等,谓语中要用“都”或“
也”与之呼应。这时“都”是不可缺少的,
因为疑问代词的任指用法表示周遍性的意
思,不是单数。翻译成越南语时如果想保留
原文的疑问代词,具体是 “ai (người nào)”, 
“cái gì”, “chỗ nào (ở đâu)” 就要用 “cũng 
(đều)” 来翻译的。前面 (21), (22), (23) 的三
81KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017
DỊCH THUẬT v
个例子如果翻译成越南语时想用表示任指的疑
问代词也必须翻译成 “cũng” 或 “cũng đều” 。
(21) Những đứa trẻ ở trường mầm non, đứa nào 
cũng rất khỏe mạnh.
(22) Ngày nào tôi cũng đọc báo. 
(23) Cô ấy rất tích cực, nhiệt tình, việc gì trong 
nhà máy cũng đi đầu.
(24) Câu hỏi của anh thì ai cũng không trả 
lời được.
(25) Sau khi anh ấy về, cái gì cũng không nói.
(26) Khi tôi vừa đến Bắc Kinh, chỗ nào cũng 
không biết.
在一些其它的情况下,“都”出现于
句子的话题对比焦点后就翻译成“cũng”, 
“còn”, “đến cũng”, “ngay (đến) cả 
cũng” 等词或结构、因为这些词或结构在越
南语中就有这层意思,而“đều” 没有:
例:(27) 这么重要的东西你都不知道。
* Chuyện quan trọng như vậy bạn đều không biết.
改:Chuyện quan trọng như vậy (mà) bạn 
cũng không biết.
(28) 他为了赶火车,饭都 没吃就走了。
* Để kịp tàu, anh ấy cơm đều không ăn đã 
đi rồi. 
改:Để kịp chuyến tàu, anh ấy (đến) cơm 
cũng không ăn, đi luôn rồi.
(29) 爷爷、我都不怕那个家伙,您还怕
他!
* Ông nội, cháu đều không sợ thằng đó, ông 
còn sợ nó.
改:Ông nội, đến cháu cũng không sợ thằng 
đó mà ông còn sợ nó.
(30) 连弟弟都懂得这个道理,你这么大
了,怎么不懂。
* Ngay cả em trai đều hiểu đạo lý này, con 
lớn thế này rồi sao không hiểu?
改:Ngay cả em nó cũng hiểu đạo lý này, 
con lớn thế rồi (mà) sao không hiểu.
2. 名词/名词短语作状语
“以前”, “......以前/之前/前”: “trước đây”, 
“trước kia”, “trước”, “trước khi” 。
“以后”, “......以后/之后/后”: “sau này”, 
“mai sau”, “sau”, “sau khi”。
我们上翻译课的时候,每一次遇到这个
结构总是提醒学生要注意翻译方法,但是
80% 的中国学生还是把 “trước”,“trước khi” 
混合使用。原因在于他们对越南语掌握得不
太好,加上表达不通顺,所以才引起了偏
误:
(31) 三个月前,我去看了他一次。
 * Trước 3 tháng, tôi đã đi thăm anh ấy một lần.
(32) 以前,我没学过汉语。
* Trước, tôi chưa học qua tiếng Trung.
(33) 国庆节以前,我要去下龙湾一趟。
* Trước Quốc khánh, tôi phải đi Hạ Long 
1 chuyến.
(34) 你回国以前,我们一定聚会一次。
* Trước bạn về nước, chúng ta phải liên 
hoan một lần.
* Bạn về nước trước, chúng ta phải liên 
hoan một lần.
(35) 出发前只给旅行社打了一次电话,
就订好了火车票和饭店。
* Trước xuất phát chỉ cần gọi điện thoại 
82 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017
v DỊCH THUẬT
cho công ty du lịch, thì đặt được vé máy bay và 
khách sạn.
(36) 散会后,一组留下。
* Sau tan họp, tổ 1 ở lại.
(37) 我们饭后去散步。
* Chúng ta sau cơm đi bộ.
(38) 春节前后安全注意事项。
* Tết trước sau những việc chú ý an toàn.
这类词作状语的时候应该这样翻译:
以前/以后:时间名词本身做为状语的时
候,我们把它们翻译成: 
以前: trước đây, trước kia.
以后: sau này, mai sau.
(32) Trước đây tôi chưa từng học tiếng Trung.
“时间名词短语 + 以前/以后” : 时间名词
短语放在 “以前/以后”前面构成状语成分
时,我们翻译成:
“时间名词短语 + trước” 或者 “cách đây + 
时间名词短语”。 
“时间名词短语 + sau” 或者 “sau + 时间名
词短语”。
(39) Ba tháng trước (Cách đây ba tháng), tôi 
đã đi thăm anh ấy một lần.
“动词(短语 + 以前/以后”:动词(短
语/主谓结构放在“以前/以后”前面构成状
语,学生犯错误的比例最高,占这类偏误的
50%。
对于这种情况,像 “毕业前、结婚后、
死后、做试验前、念完大学后、天亮前、
我走后”等翻译成越南语时,“khi” 是不可
缺少的了,即我们把 “以前/以后” 翻译成 
“trước khi/sau khi...”: “trước khi tốt nghiệp, 
sau khi kết hôn, sau khi chết, trước khi làm thí 
nghiệm, sau khi học xong đại học, trước khi trời 
sáng, sau khi tôi đi...” 。
 trước khi/sau khi + 动词(短语)。
“其它不是时间的名词(短语)+以前/
以后” 情况又复杂一些,我们先看例子:
(33) 国庆节以前,我要去下龙湾一趟。
Trước ngày Quốc khánh, tôi phải đi Hạ 
Long một chuyến.
(37) 我们饭后去散步。
 Sau khi ăn cơm xong, chúng ta sẽ đi bộ.
(38) 春节前后安全注意事项。
Những điều cần chú ý an toàn trước và sau Tết.
例 (33) 和 (38) 的名词:“国庆节” 和 “
春节” 是指具体发生在某一年、月、日的节
日。而且名词 “饭” 在句中临时转换为动词 
“吃饭”。所以翻译的时候,我们应该理解
为“吃饭以后”。这样一来要用前面的 “动
词(短语)+以前/以后” 的翻译方法,把 “
饭后”译为 “sau khi ăn cơm (xong)...”。
三、结论
上面是我们初步分析中国学生在中译越
时一些做状语的词和短语的偏误情况。造成 
这些偏误的原因主要在于母语的负迁移、
目的语的难度大、学习者的学习方法不恰当
和文化因素的影响等四个方面。对于学习越
南语的中国留学生来说,母语的语言规则在
他们的脑海里已经根深蒂固了,所以,在学
习越南语的过程中,他们很容易受到母语的
干扰,往往把母语中的语言规则类推到越南
语。因此,翻译汉语状语的过程中,他们同
时会遇到这种情况。中国留学生学习越南语
过程可分成两个阶段,基础的阶段和学翻译
的阶段。在第一个阶段,他们有的是因为采
用不符合学习外语的方法,比如死板地背熟
某些生词,而不懂其用法,不把它放在某个
语言环境里;有的是因为在国内学习没有语
83KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017
DỊCH THUẬT v
言环境,所以越南语的表达听起来还不是通
顺等等。在第二个阶段,因为第一个阶段,
他们没有把握越南语的语言规则,导致翻译
的时候经常犯错误,或者是误用,或者是错
序等。同时,越南语的难易在很大程度上影
响了他们翻译的水平,遇到难以理解的词语
时,他们往往会采取类推的策略,而类推的
方法有时候不符合语言环境或文化背景。
因此,为了适应当今时代对翻译的多种
要求,针对中国留学生汉语状语越译的偏
误,翻译教学实行多元化的教学模式势在必
行。 我们认为这些教学对策能够以直观性
和实用性来提高学生的学习兴趣,调动学生
自我学习意识,从而取得良好的教学效果。
参考文献:
1. Phạm Đăng Bình (2002), "Thử đề xuất 
một số cách phân loại lỗi của người học ngoại 
ngữ nhìn từ góc độ dụng học giao thoa ngôn ngữ 
- văn hóa", Tạp chí Ngôn ngữ, số 9, tr. 58-72. 
2. Lê Xảo Bình (2004), Lỗi của người Trung 
Quốc học tiếng Việt nhìn từ góc độ xuyên văn 
hóa (xét về khía cạnh từ vựng), Luận văn Thạc 
sĩ Khoa học Ngữ văn, ĐH Khoa học Xã hội và 
Nhân văn, ĐHQG Hà Nội.
3. Vũ Thị Ngọc Dung (2009), Thực trạng và một 
số giải pháp trong giảng dạy môn Thực hành Dịch I, 
II cho sinh viên Trung Quốc, Kỷ yếu Hội thảo khoa 
học lần thứ nhất, Khoa Việt Nam học, ĐH Hà Nội.
4. Vũ Thị Ngọc Dung, Nguyễn Hải Quỳnh Anh 
(2010), Giáo trình Thực hành Dịch II (lưu hành nội 
bộ), Khoa Việt Nam học, ĐH Hà Nội .
5. Đỗ Minh Hùng (2005), "Lỗi của người 
học trong tiến trình thụ đắc ngôn ngữ thứ hai/
ngoại ngữ", Tạp chí Ngôn ngữ, số 4, tr. 30-37.
6. Lê Văn Tấn, Nguyễn Thị Hồng Ngân 
(đồng chủ biên), Nguyễn Thị Hưởng (2014), 
Tiếng Việt thực hành nâng cao dành cho cao học 
người nước ngoài, Giáo trình Sau đại học, NXB 
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
7. 金惠康(2003),《跨文化交际翻译》,
中国对外翻译出版公司。
8. 刘月华、潘文娱、故韡(2004),《实
用现代汉语语法》,商务印书馆。
9. 赵玉兰(2002),《越汉翻译教程》,
北京大学出版社。
ANALYZE THE ERROS OF CHINESE STUDENTS IN ADVERBIAL TRANSLATION 
FROM CHINESE INTO VIETNAMESE
VU THI NGOC DUNG, LE VAN TAN
Abstract: Vietnamese society is developing in various fields. Vietnamese language is very 
attractive to foreign students, especially for Chinese students. Translation is currently a major 
emphasis on foreign language professional courses in colleges and universities. The similarities 
and differences between the two languages of Chinese and Vietnam have made it difficult for 
Chinese students to learn translations. This paper analyzes the mistake of Chinese students in 
translating Chinese adverbial into Vietnamese by using the theory of error analysis and translaion, 
focusing on the types of erros misselection. 
Keywords: adverbial translation, erros analysis, Vietnamese language Chinese students. 
Received: 18/5/2017; Revised: 23/6/2017; Accepted for publication: 28/6/2017

File đính kèm:

  • pdf81_2437_2137266.pdf
Tài liệu liên quan