Phân tích kết quả bài thi nghe tiếng Trung Quốc
Chúng ta đều biết rằng kiểm tra đánh giá là
một trong bốn khâu chính của cả quá trình dạyhọc:
thiết kế chương trình tổng thể, biên soạn
giáo trình, tổ chức dạy-học và kiểm tra đánh giá.
Các bài thi, bài kiểm tra định kỳ trong quá trình
dạy-học ngoại ngữ ở trường học thông thường
đều có chung một mục đích là đánh giá mức độ
tiến bộ trong học tập của người học. Điểm thi
thể hiện thành tích học tập của người học, đồng
thời cũng phản ánh hiệu quả dạy và học sau một
quá trình học tập và rèn luyện nhất định (thường
được tiến hành vào giữa học kỳ hoặc cuối học
kỳ). Ví dụ, điểm thi môn Nghe thể hiện thành
tích học tập và rèn luyện kỹ năng Nghe qua
một khoảng thời gian học tập, đồng thời cũng
phản ánh hiệu quả dạy-học kỹ năng này trên lớp
của thày và trò. Với người học, họ sẽ biết được
năng lực hiện tại của mình, đánh giá được sức
mình so với các bạn, từ đó tự điều chỉnh phương
pháp và mục tiêu học kỹ năng nghe của mình ;
với thày cô, dựa vào điểm số các bài thi, có thể
hiểu được tình hình học kỹ năng nghe thực tế
của người học, kiểm nghiệm tính hiệu quả các
phương pháp dạy-học đã được sử dụng trên lớp,
xác nhận tính phù hợp, độ tương thích của nội
dung dạy-học (kịp thời điều chỉnh khi cần).
Việc thống kê phân tích điểm bài thi có thể giúp
chúng ta hiểu rõ hơn kết quả học tập của người
học, biết được tỷ lệ điểm cao thấp của các bài
thi, phán đoán, xác nhận được mức độ khó, dễ
của các nội dung thi có lợi trong việc xác định
và chỉnh đổi trọng tâm dạy-học trên lớp sao cho
phù hợp với mục tiêu môn học ; bên cạnh đó
cũng sẽ cung cấp các thông tin phản hồi tích cực
cho công tác ra đề thi, đề kiểm tra.
13Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 36, Số 2 (2020) 13-29 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ BÀI THI NGHE TIẾNG TRUNG QUỐC Đinh Thị Hồng Thu* Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận bài ngày 16 tháng 05 năm 2019 Chỉnh sửa ngày 19 tháng 09 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 30 tháng 03 năm 2020 Tóm tắt: Trong dạy-học nói chung và dạy-học ngoại ngữ nói riêng, bài kiểm tra, bài thi là một trong những hình thức quan trọng để đánh giá kết quả học tập của người học trong quá trình học tập. Kết quả thi hay điểm thi thể hiện trình độ và năng lực của người học, đồng thời phản ánh hiệu quả dạy và học. Một bài thi chất lượng có thể cung cấp những thông tin phản hồi giúp người dạy và người học kịp thời đưa ra những điều chỉnh cần thiết nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả dạy-học. Bài viết này tiến hành thống kê, phân tích kết quả các bài thi Nghe tiếng Trung Quốc giai đoạn sơ cấp, từ đó đưa ra nhận xét về tình hình kết quả học tập, hiệu quả dạy-học, và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng đề thi. Từ khóa: kiểm tra đánh giá, nghe, tiếng Trung Quốc, kết quả học tập 1. Đặt vấn đề1 Chúng ta đều biết rằng kiểm tra đánh giá là một trong bốn khâu chính của cả quá trình dạy- học: thiết kế chương trình tổng thể, biên soạn giáo trình, tổ chức dạy-học và kiểm tra đánh giá. Các bài thi, bài kiểm tra định kỳ trong quá trình dạy-học ngoại ngữ ở trường học thông thường đều có chung một mục đích là đánh giá mức độ tiến bộ trong học tập của người học. Điểm thi thể hiện thành tích học tập của người học, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả dạy và học sau một quá trình học tập và rèn luyện nhất định (thường được tiến hành vào giữa học kỳ hoặc cuối học kỳ). Ví dụ, điểm thi môn Nghe thể hiện thành tích học tập và rèn luyện kỹ năng Nghe qua một khoảng thời gian học tập, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả dạy-học kỹ năng này trên lớp của thày và trò. Với người học, họ sẽ biết được năng lực hiện tại của mình, đánh giá được sức mình so với các bạn, từ đó tự điều chỉnh phương * ĐT.: 84-90 320 3194 Email: dinhhongthu73@gmail.com pháp và mục tiêu học kỹ năng nghe của mình; với thày cô, dựa vào điểm số các bài thi, có thể hiểu được tình hình học kỹ năng nghe thực tế của người học, kiểm nghiệm tính hiệu quả các phương pháp dạy-học đã được sử dụng trên lớp, xác nhận tính phù hợp, độ tương thích của nội dung dạy-học (kịp thời điều chỉnh khi cần)... Việc thống kê phân tích điểm bài thi có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn kết quả học tập của người học, biết được tỷ lệ điểm cao thấp của các bài thi, phán đoán, xác nhận được mức độ khó, dễ của các nội dung thi có lợi trong việc xác định và chỉnh đổi trọng tâm dạy-học trên lớp sao cho phù hợp với mục tiêu môn học; bên cạnh đó cũng sẽ cung cấp các thông tin phản hồi tích cực cho công tác ra đề thi, đề kiểm tra. Với mục đích tìm hiểu để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy-học và ra đề thi, chúng tôi đã tiến hành thống kê phân tích điểm các bài thi để trên cơ sở đó, đưa ra nhận xét về tình hình học tập và một số ý kiến trao đổi về việc ra đề thi. 14 Đ.T.H. Thu / Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 36, Số 2 (2020) 13-29 2. Nội dung nghiên cứu và đối tượng khảo sát Chúng tôi tập trung thống kê điểm bài thi, tính chỉ số độ khó dễ, độ phân loại, xác định mức độ khó dễ và tính phân loại của đề thi. Trên cơ sở phân tích cấu trúc đề bài thi, các hình thức câu hỏi trong bài thi, chủ đề, cấp độ từ vựng, mẫu câu xuất hiện trong bài thi, chúng tôi đưa ra nhận xét về tính hiệu quả và tính khả thi của đề thi. Đối tượng khảo sát thống kê của chúng tôi là các bài thi kỹ năng Nghe tiếng Trung Quốc giai đoạn sơ cấp (Nghe SC1 và Nghe SC2) của 02 khóa học tại một trường giảng dạy tiếng Trung Quốc.1 Số lượng các bài thi được khảo sát thống kê cụ thể như sau: Bảng 1. Số lượng bài thi được khảo sát thống kê K1 K2 Tổng số Nghe SC1 163 115 278 Nghe SC2 171 118 289 Tổng số 334 233 567 3. Công cụ nghiên cứu Chúng tôi sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0 và Excel làm công cụ để phân tích kết quả của 567 bài thi, các bước cụ thể như sau: Bước một: nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS, bao gồm số điểm đạt được của từng câu hỏi trong bài thi, điểm bài thi. Bước hai: sử dụng phần mềm SPSS và Excel để tính toán các chỉ số về độ khó dễ, độ phân loại. Nội dung dưới đây mô tả cụ thể cách tính toán các chỉ số độ khó dễ và độ phân loại: 3.1. Tính toán độ khó dễ Độ phân loại của đề thi và độ khó dễ của 1 Ban Biên tập và tác giả bài viết thống nhất không nêu đích xác đơn vị cung cấp nguồn tư liệu khảo sát. từng câu hỏi có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Độ khó dễ của các câu hỏi trong đề thi cũng có tác dụng phân loại trình độ người học, bởi điểm số đối với các câu hỏi có độ khó dễ khác nhau sẽ không giống nhau, điểm bài thi vì thế sẽ được phân bố ở những phân khúc điểm giỏi, khá, trung bình, kém Tuy vậy cũng cần chú ý rằng độ phân loại và độ khó dễ không hoàn toàn tương đương nhau. Độ khó dễ của từng câu hỏi có thể được xác định dựa vào kinh nghiệm của người ra đề trong lúc ra đề, còn độ phân loại của đề thi chỉ có được trong quá trình thử nghiệm đề thi thử hoặc sau khi thi chính thức. Chỉ số độ khó dễ được tính toán dựa vào 2 công thức đơn giản P1 và P2 dưới đây: (Liu Runqing, 2000) (Liu Runqing, 2000) Công thức P1 được áp dụng đối với những dạng câu hỏi mang tính khách quan (phần 1, 2 và 4 của bài Nghe SC1; phần 1, 2 của bài Nghe SC2) công thức P2 được áp dụng với những dạng câu hỏi mang tính bán khách quan (phần 3 của cả hai bài Nghe SC1 và Nghe SC2). Các mức độ khác nhau về độ khó dễ được đánh giá dựa vào bảng tham chiếu dưới đây: Bảng 2. Bảng chỉ số độ khó dễ (Liu Runqing, 2000) Chỉ số Mức độ khó dễ P Rất khó P Khó P Trung bình P Dễ P Rất dễ 15Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 36, Số 2 (2020) 13-29 Khi tính toán độ khó dễ chúng tôi đã sử dụng hàm mô tả thống kê trong SPSS để có được giá trị trung bình và số thí sinh trả lời đúng/sai của mỗi câu hỏi, sau đó tính giá trị độ khó của từng câu hỏi bằng Excel. 3.2. Tính toán chỉ số độ phân loại Chỉ số độ phân loại được tính dựa vào mức chênh lệch tỷ lệ tổng điểm giữa 27% người học thuộc nhóm điểm đứng đầu và 27% người học ở nhóm điểm đứng cuối để hiểu được sự khác biệt của ¼ người học đứng đầu và ¼ người học đứng cuối: p= . Bằng phần mềm SPSS, chúng tôi xác định được nhóm các bài thi có điểm cao nhất và thấp nhất, sau đó tiến hành tính toán, so sánh điểm số đạt được của từng phần cũng như của cả bài thi của hai nhóm trên. Độ phân loại càng cao thể hiện đề thi càng có tính phân loại trình độ người học. Ngưỡng của chỉ số độ phân loại thường ở mức p 0,2; nếu chỉ nằm trong khoảng 0-0,2 thì bài thi không có được tính phân loại cần thiết (tài liệu TOCFL, 2016). 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Cấu trúc các bài thi Cấu trúc các bài thi Nghe SC1 của lần khảo sát này được trình bày tóm tắt trong Bảng 3 dưới đây: Bảng 3. Cấu trúc bài thi Nghe SC1 K1 Nội dung Đặc điểm SL câu hỏi Thời gian thi Nghe chọn đáp án phù hợp Nghe một câu văn ngắn, trả lời một câu hỏi theo hình thức chọn một đáp án phù hợp. 05 (bài thi không ghi thời gian) Đĩa nghe được bật sau khi thí sinh xem đề trước 03 phút; Mỗi nội dung đều được nghe 02 lần; CBCT thu bài khi tiếng nhạc kết thúc. Nghe hai câu đối thoại đơn giản, trả lời một câu hỏi theo hình thức chọn một đáp án phù hợp. 05 Nghe phán đoán đúng sai Nghe một đoạn hội thoại, phán đoán đúng sai theo hình thức đánh dấu (ü;û) 03 Nghe một đoạn văn, phán đoán đúng sai theo hình thức đánh dấu (ü;û) 03 Nghe trả lời câu hỏi Nghe một đoạn hội thoại, trả lời câu hỏi 04 Nghe điền chỗ trống Nghe một đoạn văn, điền chỗ trống 08 K2 Nội dung Đặc điểm SL câu hỏi Thời gian thi Nghe chọn đáp án phù hợp Nghe hai câu đối thoại đơn giản trả lời một câu hỏi theo hình thức chọn một đáp án phù hợp. 10 20 phút Đĩa được bật sau khi thí sinh xem đề trước 03 phút, mỗi nội dung đều được nghe 02 lần; CBCT thu bài khi tiếng nhạc kết thúc. Nghe phán đoán đúng sai Nghe một đoạn hội thoại, phán đoán đúng sai theo hình thức đánh dấu (ü;û) 05 Nghe trả lời câu hỏi Nghe một đoạn hội thoại, trả lời câu hỏi 04 16 Đ.T.H. Thu / Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 36, Số 2 (2020) 13-29 Bảng 4. Tổng hợp cấu trúc bài thi Nghe SC1 Bài thi Cấu trúc Số câu x điểm K1 K2 Thời gian N/A1 20 phút Nội dung lớn 04 03 Câu hỏi nhỏ 28 19 Nội dung cụ thể Nghe và chọn đáp án phù hợp 10 x 3 = 30 10 x 4= 40 Nghe và phán đoán đúng sai 6 x 3 = 18 5 x 5 = 25 Nghe và trả lời câu hỏi 5 x 4 = 20 4 352 Nghe và điền chỗ trống 8 x 4 = 32 - Tổng điểm bài thi 100 100 Dạng câu hỏi Trắc nghiệm khách quan 24/28 = 85,71% 15/19= 78,84% Trắc nghiệm bán khách quan 4 /28 = 14,28% 4/19 = 21,05% Bảng 5. Cấu trúc bài thi Nghe SC2 K1 Nội dung Đặc điểm SL câu hỏi Thời gian thi Nghe chọn đáp án phù hợp Nghe hai câu đối thoại đơn giản rồi trả lời một câu hỏi theo hình thức chọn một đáp án phù hợp. 10 25 phút Đĩa được bật sau khi thí sinh xem đề trước 03 phút, mỗi nội dung đều được nghe 02 lần; CBCT thu bài khi tiếng nhạc kết thúc. Nghe phán đoán đúng sai Nghe một đoạn hội thoại, phán đoán đúng sai theo hình thức đánh dấu (ü;û) 05 Nghe trả lời câu hỏi Nghe một đoạn hội thoại, trả lời câu hỏi 03 K2 Nội dung Đặc điểm SL câu hỏi Thời gian thi Nghe chọn đáp án phù hợp Nghe hai câu đối thoại đơn giản, trả lời một câu hỏi theo hình thức chọn một đáp án phù hợp. 10 30 phút; Đĩa nghe được bật sau khi thí sinh xem đề trước 03 phút; Mỗi nội dung đều được nghe 02 lần; CBCT thu bài khi tiếng nhạc kết thúc. Nghe chọn đáp án phù hợp Nghe hai câu đối thoại đơn giản, trả lời một câu hỏi theo hình thức chọn một đáp án phù hợp. 06 Nghe điền chỗ trống Nghe một đoạn văn, điền chỗ trống 04 Nghe trả lời câu hỏi Nghe một đoạn văn, trả lời câu hỏi điền chỗ trống 03 Bảng 6. Tổng hợp cấu trúc bài thi Nghe SC21 Bài thi Cấu trúc Số câu x điểm K1 K2 Thời gian 25 phút 30 phút Nội dung lớn 03 04 Câu hỏi nhỏ 18 23 1. Trên bài thi không ghi thời gian thi. 2. Nội dung Nghe trả lời câu hỏi của bài thi Nghe CS1 K2 có 04 câu với tổng điểm là 35, câu thứ nhất có hai ý tương ứng với 14 điểm. 4 35 ở đây thực tế là: (1x14) + (3x7) = 35. 17Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 36, Số 2 (2020) 13-29 Nội dung cụ thể Nghe chọn đáp án phù hợp 10 x 4 = 40 10 x 3= 30 6 x 4 = 24 Nghe phán đoán đúng sai 5 x 5 = 25 - Nghe trả lời câu hỏi 3 354 4 x 4 = 16 Nghe điền chỗ trống - 3 x 10= 30 Tổng điểm bài thi 100 100 Dạng câu hỏi Trắc nghiệm khách quan 15/18 = 83,33% 20/23 = 86,95% Trắc nghiệm bán chủ quan 3 /18 = 16,66% 3/23 = 13,04% Từ Bảng thống kê 4 và 6 có thể thấy cấu trúc các bài thi Nghe giai đoạn sơ cấp được khảo sát lần này chủ yếu đều gồm các nội dung quen thuộc: Nghe và chọn đáp án phù hợp, Nghe và phán đoán đúng sai, Nghe và trả lời câu hỏi và Nghe điền chỗ trống, trong đó Nghe chọn đáp án đúng và Nghe trả lời câu hỏi là hai nội dung xuất hiện trong cả 04 bài thi khảo sát lần này. Biểu điểm cho mỗi nội dung thi có sự thay đổi với mỗi bài thi. Thời gian làm bài (trên bài thi) là 20-27 phút15 đối với Nghe SC1 và từ 25-30 phút với Nghe SC2. Tỷ lệ giữa các câu hỏi trắc nghiệm bán chủ quan và trắc nghiệm khách quan có sự chênh lệch lớn, khoảng 1/4- 1/6, chúng tôi cho rằng điều này là phù hợp với một bài thi nghe giai đoạn sơ cấp với mục đích chính là đánh giá năng lực nghe hiểu các câu đơn, đoạn hội thoại hoặc đoạn văn; nghe và ghi nhớ thông tin chính; phán đoán được chính xác hàm ý của những nội dung được nghe. Thông qua các câu hỏi trong bài thi chúng tôi nhận thấy: Nội dung thi hoàn toàn không trùng lặp với giáo trình (không sử dụng những bài nghe đã luyện tập trong quá trình dạy-học); chủ đề xuất hiện trong các bài thi tương ứng với chủ đề dạy-học trên lớp, như sức khỏe, giao thông, mua sắm, nghề nghiệp, thời gian, ẩm 4. Nội dung Nghe trả lời câu hỏi của bài thi Nghe CS2 K1 có 03 câu với tổng điểm là 35, câu thứ hai có ba ý tương ứng với 21 điểm, 3 35 ở đây thực tế là: (1x7) + (1x21) + (1x7) = 35. 5. Thực tế bài thi Nghe CS1 K1 không ghi thời gian, qua tìm hiểu chúng tôi được biết bài thi này có thời gian là 27 phút. thực; từ điền vào chỗ trống đều là những từ ngữ thông dụng (cấp độ A trong Đại cương từ vựng tiếng Trung Quốc dành cho người nước ngoài). Đề bài, yêu cầu/ câu mệnh lệnh của từng nội dung thi của bài thi Nghe SC1 đều dùng tiếng Việt, Nghe SC2 đều dùng tiếng Trung Quốc, chuẩn xác, rõ ràng, ngắn gọn. Trước mỗi phần thi không có phần ví dụ minh họa cách làm/ cách trả lời. Chúng tôi cho rằng như vậy là hợp lý bởi các dạng câu hỏi xuất hiện trong bài thi đều là những dạng quen thuộc, được luyện tập nhiều trong quá trình dạy-học trên lớp. Trên hai bài thi K1 đều không ghi biểu điểm cho từng nội dung thi, hai bài thi K2 có ghi. Điều này chứng tỏ có sự thay đổi tích cực, năm sau hoàn thiện hơn năm trước. Theo chúng tôi, bài thi nên có điểm số của từng phần thi hoặc điểm của từng câu để thể hiện trọng tâm hoặc yêu cầu khác nhau với mỗi phần, như vậy cũng giúp người học có cơ sở dự đoán được kết quả bài làm của mình. Đáp án của các bài thi chính xác, chi tiết, cụ thể, đặc biệt là với phần trả lời câu hỏi, đáp án đưa ra đầy đủ các trường hợp có thể phát sinh trong thực tế, ví dụ trả lời câu hỏi bằng cách biểu đạt mới (không hoàn toàn sử dụng những từ ngữ, câu chữ nghe được trong bài); hay trong phần điền chỗ trống có thể dùng chữ phiên âm thay cho chữ Hán (nếu dùng đúng được ½ điểm). Theo chúng tôi, nhìn trên phương diện nội dung thi (có tính phổ quát đối với nội dung đã được dạy-học trên lớp), hình thức thi (tổ chức thi tập trung trên lớp: giám thị cho thí sinh nghe và thực hiện các yêu cầu theo mệnh lệnh 18 Đ.T.H. Thu / Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 36, Số 2 (2020) 13-29 của đĩa ghi âm), các dạng câu hỏi được lựa chọn trong bài thi của các bài thi được khảo sát lần này là khả thi và phù hợp để đánh giá sự tiến bộ của người học trong quá trình học kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc giai đoạn cơ sở sau mỗi kỳ học. 4.2. Kết quả thống kê độ khó dễ Sử dụng phần mềm SPSS và Excel giúp chúng tôi có được các các kết quả về chỉ số độ khó dễ các bài thi, dưới đây là các bảng thống kê: Bảng 7. Bảng thống kê chỉ số độ khó dễ bài thi Nghe SC1 K1 Các câu hỏi trong bài thi TS Điểm TB Số hs trả lời đúng Chỉ số độ khó dễ Nghe chon dap an dung 1 163 0,61 33 0,20 Nghe chon dap an dung 2 163 1,55 84 0,52 Nghe chon dap an dung 3 163 2,28 124 0,76 Nghe chon dap an dung 4 163 2,28 124 0,76 Nghe chon dap an dung 5 163 2,02 110 0,67 Nghe chon dap an dung 6 163 1,77 96 0,59 Nghe chon dap an dung 7 163 0,90 49 0,30 Nghe chon dap an dung 8 163 2,48 135 0,83 Nghe chon dap an dung 9 163 2,28 124 0,76 Nghe chon dap an dung 10 163 1,86 101 0,62 Nghe phan doan dung sai 11 163 1,21 66 0,40 Nghe phan doan dung sai 12 163 2,47 134 0,82 Nghe phan doan dung sai 13 163 1,99 108 0,66 Nghe phan doan dung sai 14 163 1,73 94 0,58 Nghe phan doan dung sai 15 163 1,93 105 0,64 Nghe phan doan dung sai 16 163 1,18 64 0,39 Nghe tra loi cau hoi 17 163 3,65 0,73 Nghe tra loi cau hoi 18 163 4,06 0,81 Nghe tra loi cau hoi 19 163 2,37 0,47 Nghe tra loi cau hoi 20 163 1,62 0,32 Nghe dien trong 226 163 1,33 0,33 Nghe dien trong 23 163 3,00 0,75 Nghe dien trong 24 163 2,96 0,74 Nghe dien trong 25 163 2,07 0,52 Nghe dien trong 26 163 2,91 0,73 Nghe dien trong 27 163 3,58 0,90 Nghe dien trong 28 163 1,66 0,42 Nghe dien trong 29 163 2,21 0,55 Diem TB bai thi 163 60,03 Bảng 7 cho thấy số lượng chỉ số độ khó của các câu trong bài thi Nghe SC1 K1 như sau: rất khó: 01 câu (3,57%); khó: 05 câu (17,87%); độ khó trung bình: 07 câu (25%); dễ: 11 câu (39,28%); rất dễ: 04 câu (14,28%), điểm trung bình bài thi là 60,03. 1 6. Trong Bảng 7 không có câu 21 theo thứ tự các câu hỏi trong bài thi vì câu 21 dành cho người học lớp chất lượng cao. 19Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 36, Số 2 (2020) 13-29 Biểu đồ 1: Tỷ lệ độ khó dễ của các câu hỏi trong bài thi 3,57% 25% 14,28% 0% 10,52% 47,36% 17,87% 39,28% 60,03 10,52% 31,57% 70,54 Rất khó Khó TB Dễ Rất dễ Điểm TB bài thi SC1K1 SC1K2 Bảng 8. Bảng thống kê chỉ số độ khó dễ bài thi Nghe SC1 K2 Các câu hỏi trong bài thi TS Điểm TB Số hs trả lời đúng Chỉ số độ khó dễ Nghe hoi thoai chon dap an dung 1 115 3,27 94 0,82 Nghe hoi thoai chon dap an dung 2 115 3,83 110 0,96 Nghe hoi thoai chon dap an dung 3 115 3,65 105 0,91 Nghe hoi thoai chon dap an dung 4 115 3,90 112 0,98 Nghe hoi thoai chon dap an dung 5 115 3,10 89 0,78 Nghe hoi thoai chon dap an dung 6 115 3,90 112 0,98 Nghe hoi thoai chon dap an dung 7 115 2,82 81 0,71 Nghe hoi thoai chon dap an dung 8 115 2,99 85 0,75 Nghe hoi thoai chon dap an dung 9 115 3,20 92 0,80 Nghe hoi thoai chon dap an dung 10 115 3,51 102 0,88 Nghe phan doan dung sai 11 115 3,78 87 0,76 Nghe phan doan dung sai 12 115 3,00 69 0,60 Nghe phan doan dung sai 13 115 4,78 110 0,96 Nghe phan doan dung sai 14 115 2,00 46 0,40 Nghe phan doan dung sai 15 115 4,78 110 0,96 Nghe tra loi cau hoi 16 115 3,83 0,27 Nghe tra loi cau hoi 17 115 5,69 0,81 Nghe tra loi cau hoi 18 115 3,43 0,49 Nghe tra loi cau hoi 19 115 5,01 0,72 Diem TB bai thi 115 70,54 Bảng 8 cho thấy các câu hỏi có độ khó trong bài thi SC1K2 là 02 (10,52%); độ khó trung bình cũng là 02 (10,52%); dễ là 06 (31,57%); rất dễ là 09 (47,36%), không có câu nào có chỉ số dưới 0,2 rất khó, điểm trung bình bài thi là 70,54. Biểu đồ 1 sau đây thể hiện tỷ lệ độ khó dễ của các câu hỏi trong bài thi Nghe SC1: Biểu đồ 1 trên cho thấy tỷ lệ giữa các câu rất khó với rất dễ; khó với dễ trong bài thì Nghe SC1 khảo sát lần này là không cân đối, số lượng câu khó và rất khó bằng khoảng 1/3 số lượng câu dễ và rất dễ. Bảng 9. Bảng thống kê chỉ số độ khó dễ bài thi Nghe SC2 K1 Các câu hỏi trong bài thi TS Điểm TB Số hs trả lời đúng Chỉ số độ khó dễ Nghe chon dap an dung 1 171 2,95 126 0,74 Nghe chon dap an dung 2 171 3,72 159 0,93 Nghe chon dap an dung 3 171 2,48 105 0,62 Nghe chon dap an dung 4 171 3,65 157 0,91 Nghe chon dap an dung 5 171 3,79 162 0,95 Nghe chon dap an dung 6 171 3,63 155 0,91 20 Đ.T.H. Thu / Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 36, Số 2 (2020) 13-29 Nghe chon dap an dung 7 171 2,76 118 0,69 Nghe chon dap an dung 8 171 2,13 90 0,53 Nghe chon dap an dung 9 171 3,65 157 0,91 Nghe chon dap an dung 10 171 1,03 45 0,26 Nghe phan doan dung sai 11 171 2,49 85 0,50 Nghe phan doan dung sai 12 171 4,71 161 0,94 Nghe phan doan dung sai 13 171 4,88 167 0,98 Nghe phan doan dung sai 14 171 4,85 166 0,97 Nghe phan doan dung sai 15 171 4,39 150 0,88 Nghe doan van tra loi cau hoi 16 171 4,67 0,67 Nghe doan van tra loi cau hoi 17 171 7,95 0,38 Nghe doan van tra loi cau hoi 18 171 4,63 0,66 Diem TB bai thi 171 68,33 Bảng 9 cho thấy trong bài thi Nghe SC2K1 không có câu nào có chỉ số ở mức độ rất khó, số câu hỏi khó là 02 (11,11%); độ khó trung bình cũng là 02 (11,11%); dễ là 05 (27,77%); rất dễ là 09 (50%), điểm trung bình bài thi là 68,33. Bảng 10. Bảng thống kê chỉ số độ khó dễ bài thi Nghe SC2 K2 Các câu hỏi trong bài thi TS Điểm TB Số hs trả lời đúng Chỉ số độ khó dễ Nghe hoi thoai chon dap an dung 1 118 2,72 107 0,91 Nghe hoi thoai chon dap an dung 2 118 2,69 106 0,90 Nghe hoi thoai chon dap an dung 3 118 2,97 117 0,99 Nghe hoi thoai chon dap an dung 4 118 1,88 74 0,63 Nghe hoi thoai chon dap an dung 5 118 2,49 98 0,83 Nghe hoi thoai chon dap an dung 6 118 2,90 114 0,97 Nghe hoi thoai chon dap an dung 7 118 2,47 97 0,82 Nghe hoi thoai chon dap an dung 8 118 0,61 24 0,20 Nghe hoi thoai chon dap an dung 9 118 1,50 59 0,50 Nghe hoi thoai chon dap an dung 10 118 1,81 71 0,60 Nghe
File đính kèm:
- phan_tich_ket_qua_bai_thi_nghe_tieng_trung_quoc.pdf