Phân biệt các từ đống nghĩa trong Tiếng Anh ( phần 3)
-Dùng “do” cho các hoạt động hằng ngày, chú ý rằng những hoạt động
này thường là không tạo nên vật gì cụ thể, không sáng tạo nên cái mới.
do housework
do the ironing
do the dishes
do a job
-Dùng “do” khi nói “làm” một cách chung chung, không đề cập chính
xác tên của hoạt động. Thường đi với các từ: something, nothing,
anything, everything
PHÂN BIỆT CÁC TỪ ĐỐNG NGHĨA TRONG TIẾNG ANH ( PHẦN 3) ------------------------ 8. Cách sử dụng Do và Make 9. “Eight years old” và “eight-year-old" 10. Phân biệt expect, hope, anticipate và look forward to ---------------------------------------- 8. Cách sử dụng Do và Make Hai động từ “do” và “make” thường gây lung túng cho người học vì cả hai đều có thể dịch là “làm” trong tiếng Việt, đôi khi không biết phải chọn dùng từ nào cho đúng. Dưới đây là một vài điểm cần lưu ý về hai động từ này giúp bạn đưa ra phương án lựa chọn phù hợp với từng trường hợp cụ thể. 1. Cách dùng “do” - Dùng “do” cho các hoạt động hằng ngày, chú ý rằng những hoạt động này thường là không tạo nên vật gì cụ thể, không sáng tạo nên cái mới. do housework do the ironing do the dishes do a job - Dùng “do” khi nói “làm” một cách chung chung, không đề cập chính xác tên của hoạt động. Thường đi với các từ: something, nothing, anything, everything… I’m not doing anything today. He does everything for his mother. She’s doing nothing at the moment. - Một số cách nói phổ biến dùng “do”: do one’s best do good do harm do a favour do business 2. Cách dùng “make” - Dùng “make” diễn tả các hoạt động tạo nên cái gì đó cụ thể mà bạn có thể chạm vào được. make food make a cup of tea / coffee make a mess - Một số cách nói phổ biến dùng “make”: make plans make an exception make arrangements make a telephone call make a decision make a mistake make noise make money make an excuse make an effort ------------------------------------------ 9. “Eight years old” và “eight-year-old" Cả hai cách viết trên đều đúng tuy nhiên mỗi cách viết lại mang một ý nghĩa khác nhau. 1. số đếm + year(s) old: Đây là cụm từ được dùng để nói về tuổi tác hết sức quen thuộc trong tiếng Anh. Ví dụ: How old are you ? I’m eight years old. (Cháu mấy tuổi rồi? Cháu tám tuổi rồi ạ). The house is said to be 100 years old.(Người ta nói rằng ngôi nhà này 100 năm tuổi rồi). It is believed that the missing boy is only three years old.(Người ta tin chắc rằng cậu bé bị mất tích mới chỉ ba tuổi thôi). The baby is two months old.(Em bé được hai tháng tuổi rồi). Thông thường người Anh luôn dùng dạng số nhiều “years”, “months” hay “weeks”… khi nói về tuổi tác và dạng số ít khi là 1 tuổi, 1 tháng tuổi, 1 tuần tuổi… My Dad said that I used to cry a lot when I was one year old.(Bố bảo hồi một tuổi tôi rất hay khóc nhè) 2. số đếm – year - old: là một cụm từ được dùng như một tính từ, có tác dụng bổ nghĩa cho một danh từ. Nó là một phần trong công thức về cụm tính từ đặc biệt: số đếm + danh từ. Bởi vậy, danh từ trong cụm này luôn được để ở dạng số ít. Ví dụ: A twelve-year-old boy (một bé trai mười hai tuổi) a twelve-seater mini bus (một chiếc xe buýt nhỏ mười hai chỗ ngồi) two-seater sofa (ghế sofa dành cho hai người/ có hai chỗ ngồi; hay còn gọi là “love seat” trong tiếng Anh Mỹ) a five-dollar note (một tờ năm đô la) a four-wheel drive car (một chiếc xe bốn bánh) Ten-year old Lukas is a brilliant pianist.(Cậu bé Lukas 10 tuổi là một nghệ sĩ piano tài năng) My brother did a three- month motor racing course last year.(Năm ngoái em trai tôi đã tham gia một khoá học đua xe motor ba tháng). Hãy chú ý, chỉ danh từ được cụm tính từ này bổ nghĩa mới có thể ở dạng số nhiều. Ví dụ: three five-kilo bags of rice (ba túi gạo loại 5 cân) two forty-page books (hai cuốn sách 40 trang) 10. Phân biệt expect, hope, anticipate và look forward to 1. EXPECT: chúng ta sử dụng động từ này khi muốn thể hiện sự tin tưởng rằng một điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lai. · She expected him to arrive on the next train. (Cô ấy trông mong anh ấy về trong chuyến tàu sắp tới). 2. HOPE: nghĩa là hi vọng. · He hopes that his favorite TV program would not be cancelled. (Anh ấy hi vọng chương trình TV yêu thích của mình sẽ không bị hoãn). 3. ANTICIPATE: động từ này mang nghĩa “đưa ra quyết định, hành động và tin rằng một hành động, sự kiện khác nào đó sẽ xảy ra”. · He anticipated the fall in the stock market by selling all his shares. (Anh ấy tin rằng giá cổ phiếu sẽ giảm mạnh nên đã bán hết lượng cổ phiếu đang nắm giữ). 4. LOOK FORWARD TO: cụm động từ này mang nghĩa “hân hoan đợi chờ một điều nào đó sẽ xảy ra trong tương lai”. · He was looking forward to a long holiday once the contract was signed. (Anh ấy háo hức chờ đợi đến kì nghỉ sau khi hợp đồng được kí kết). Look forward to thường được dùng trong phần cuối khi viết thư từ - thể hiện sự mong chờ phía bên kia phúc đáp lại. · I look forward to hearing from you again. (Tôi rất mong sớm nhận được hồi âm của anh/chị). · I am looking forward to getting information from you soon. (Mình rất mong sớm nhận được thông tin của cậu.) ---------------------------------------- (còn tiếp) ( SƯU TẦM)
File đính kèm:
- phan_biet_cac_tu_dong_nghia_3_5364.pdf