Những lỗi sai thường gặp của sinh viên khi dịch viết Hán - Việt do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ và giải pháp trong giảng dạy
Trong dịch viết, tuy có lượng thời gian làm việc đủ để suy xét kỹ lưỡng, tìm ra cách biểu đạt tương
đương, nhưng do những hạn chế về kiến thức ngôn ngữ nên sinh viên vẫn thường mắc nhiều lỗi sai
trong dịch viết Hán Việt liên quan đến dịch con số, dịch định ngữ đa tầng và dịch câu dài. Nội dung
chủ yếu của bài viết phân tích các lỗi sai trên của sinh viên, từ đó tìm ra nguyên nhân mắc lỗi và đề
xuất các biện pháp giải quyết trong giảng dạy.
Từ khóa: đối dịch Hán Việt, giảng dạy biên dịch, lỗi sai dịch thuật.
ên đề về các lĩnh vực nhân quyền, đưa ra kiến nghị, soạn thảo các văn bản nhân quyền quốc tế trình Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua). Ví dụ (8) là một câu dài gồm 02 phần chính: ① “根据《联合国宪章》维护人权的宗 旨和原则”; ② “对人权领域的问题进行专题研究、 提出建议、起草国际人权文书并提交联合国 大会通过,是人权委员会的主要职能”。 Ở đây ① là một kết cấu giới từ, ② là một kết cấu câu có phần chủ ngữ được đảo vị trí xuống cuối câu. Sinh viên trong quá trình dịch đã không nắm được mối quan hệ giữa hai phần này trong câu nên đã dẫn đến hiểu sai và dịch sai. Ở lỗi thứ nhất, sinh viên đã dịch theo đúng thứ tự từ trái sang phải như trình tự của câu tiếng Hán, nên lời dịch không rõ ràng, không làm nổi bật ý chính của câu, rất dễ gây hiểu nhầm. Ở lỗi thứ hai, sinh viên đã biết đưa phần chủ ngữ lên đầu câu, nhưng nhầm lẫn về mối quan hệ giữa ① và ②, coi ① cũng là một thành phần của phân câu ② nên đã dịch sai ý ban đầu của câu tiếng Hán. Ví dụ (8) nên dịch như sau: “Căn cứ vào tôn chỉ và nguyên tắc về bảo vệ nhân quyền của Hiến chương Liên hợp quốc, chức năng chủ yếu của Ủy ban Nhân quyền là nghiên cứu các chuyên đề thuộc lĩnh vực nhân quyền, đưa ra kiến nghị và soạn thảo các văn bản nhân quyền quốc tế trình Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua.” (9) 小组的主要职能是根据《世界人权宣 言》进行专题研究,就防止与人权和基本自 由有关的任何类型的歧视和保护在种族、 宗教和语言上属于少数人等问题,向人权委 员会提出建议并接受经社理事会或人权委 员会交给的其他事物。(Lỗi dịch: Chức năng chủ yếu của nhóm là dựa trên Tuyên ngôn nhân quyền thế giới tiến hành các nghiên cứu về việc bảo vệ và ngăn chặn bất kì sự kì thị nào liên quan đến vấn đề nhân quyền và tự do cơ bản trên phương diện chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ của thiểu số người, trình lên ủy ban nhân quyền các kiến nghị đồng thời thực thi các nhiệm vụ khác mà hội đồng kinh tế xã hội hoặc ủy ban nhân quyền giao cho). Ví dụ (9) là một câu dài và tương đối khó, học sinh chưa nắm được kết cấu chính của câu và mối quan hệ giữa các phân câu nên dẫn đến dịch sai. (Trong phần 3.3. của bài viết sẽ chỉ ra cách phân tích và dịch đúng ví dụ này). 3. BIỆN PHÁP TRONG GIẢNG DẠY Từ việc phân tích các lỗi sai trên chúng ta có thể nhận thấy nguyên nhân chính dẫn đến các lỗi sai ngoài vấn đề hạn chế về kiến thức ngôn ngữ của sinh viên còn có một nguyên nhân khác, đó chính là do sinh viên còn có nhiều hạn chế trong việc vận dụng kỹ năng và phương pháp khi dịch. Việc chỉ ra được những hạn chế của sinh viên và đưa ra những đề xuất về phương pháp giải quyết là một nhiệm vụ quan trọng đối với giảng viên giảng dạy. 3.1. Biện pháp khi dịch con số Chúng ta biết rằng, tiếng Hán lấy vạn (mười nghìn) và ức (trăm triệu) làm đơn vị cơ bản. Chính vì vậy, khi dịch viết con số từ tiếng Hán sang tiếng Việt chúng ta cần phải lấy hai đơn vị này làm điểm xuất phát để dịch. Đối với những con số có đơn vị là vạn ta có thể làm theo những bước như sau: Bước 1: Thể hiện bằng các con số được chia thành các phần mà mỗi phần gồm 4 con số (tính từ phải qua trái). 58 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017 v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY Bước 2: Sắp xếp lại những con số đó theo các phần mà mỗi phần có 3 con số (từ phải qua trái). Bước 3: Đọc các con số đó theo cách của tiếng Việt. Ví dụ: 68万 105万 B1: 68 0000 B2: 680 000 B3: Sáu trăm tám mươi nghìn B1: 105 0000 B2: 1 050 000 B3: Một triệu không trăm năm mươi nghìn 10.86万 234.5万 B1: 10 8600 B2: 108 600 B3: Một trăm linh tám nghìn sáu trăm B1: 234 5000 B2: 2 345 000 B3: Hai triệu ba trăm bốn mươi lăm nghìn Đối với những con số có đơn vị là ức (亿), ta thấy rằng mười ức (10亿) tương đương với một tỷ, vì vậy khi đổi từ ức sang tỷ ta chỉ cần giảm đi mười lần đơn vị là được (tính lùi từ phải sang trái một con số). Ví dụ: 5亿 = 0,5 tỷ = năm trăm triệu 68亿 = 6,8 tỷ = sáu tỷ tám trăm triệu 1068亿 = 106,8 tỷ = một trăm linh sáu tỷ tám trăm triệu 2345亿 = 234,5 tỷ = hai trăm ba mươi tư tỷ năm trăm triệu 67,89亿 = 6,789 tỷ = sáu tỷ bảy trăm tám mươi chín triệu 3.2. Biện pháp khi dịch định ngữ đa tầng Khi dịch định ngữ đa tầng, điều đầu tiên cần chú ý là phải biết nhận biết các loại định ngữ. Định ngữ đa tầng có quan hệ đẳng lập thường có liên từ và dấu (、), định ngữ đa tầng có quan hệ tầng bậc thường không có liên từ và dấu (、). Ví dụ: (10) 这是小张和小李的老师。(định ngữ đẳng lập) (11) 我们要把祖国建设成为一个独立、繁荣而富强的国家。(định ngữ đẳng lập) (12) 这个学生的学习成绩很优秀。(định ngữ tầng bậc) Khi dịch định ngữ đa tầng có quan hệ đẳng lập cần tuân theo trình tự từ trái sang phải giống như văn bản gốc. Ví dụ: (13) 越中两国签署了“陆地边界条约”,为创建一条和平、友好、稳定的边界奠定了基 础。(Việt Nam và Trung Quốc đã kí kết “Hiệp ước về biên giới trên đất liền” tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng một đường biên giới hòa bình, hữu nghị và ổn định.) Khi dịch định ngữ đa tầng có quan hệ tầng bậc, ta cần dịch bắt đầu từ tầng định ngữ gần với trung 59KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017 PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v tâm ngữ nhất trước rồi lùi dần sang phải. Ví dụ: (14) 这个学生的学习成绩不太好。( Thành tích học tập của học sinh này không tốt lắm.) Dịch định ngữ đa tầng có quan hệ tầng bậc còn cần một số chú ý sau: + Khi định ngữ có cụm số lượng từ thì khi dịch ra tiếng Việt, số lượng từ phải đặt trước trung tâm ngữ. Ví dụ: (15) 她那双明亮的眼睛 (Đôi mắt sáng của cô ấy ) + Đại từ chỉ thị có thể không cần dịch (16) 爸爸给我买的那一件衣服很贵(Chiếc áo bố mua cho tôi rất đắt)(đại từ chỉ thị “那” không cần dịch) Khi dịch định ngữ đa tầng hỗn hợp, cần phải biết cách vận dụng hài hòa cách dịch của hai loại định ngữ đẳng lập và tầng bậc. Ví dụ: Dịch ví dụ (7) trước hết cần dịch theo thứ tự ①④③②, khi đến tầng định ngữ ② cần dịch theo thứ tự ②a②b. Từ đó, ta có thứ tự dịch là ①④③②a②b: “một vài người bạn thân thiết, rất nhiệt tình giúp cô hiểu thêm về sách và cả những vấn đề khác nữa”. 3.3. Biện pháp khi dịch câu dài Khi dịch câu dài từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Việt, điều dễ nhận thấy là học sinh thường rất bối rối và không xác định đúng bố cục, kết cấu chính của câu tiếng Trung Quốc. Chính vì vậy, khi dịch rất dễ phạm sai lầm, dẫn đến dịch bừa, dịch ẩu và không chính xác. Để dịch đúng câu dài ta nên theo các bước như sau: B1: Phân tích và xác định các phân câu có trong câu. B2: Phân tích kết cấu của từng phân câu. B3: Dịch từng phân câu và liên kết các phân câu với nhau theo trình tự logic của toàn câu. ① ②a③④ ②b 60 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017 v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY Dưới đây là ví dụ về phân tích và cách dịch đúng ví dụ (9) đã nêu ở phần trên của bài viết để thấy rõ được hơn về biện pháp khi dịch câu dài từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Việt. Ví dụ: “小组的主要职能是根据《世界人 权宣言》进行专题研究,就防止与人权和 基本自由有关的任何类型的歧视和保护在种 族、宗教和语言上属于少数人等问题,向人 权委员会提出建议并接受经社理事会或人权 委员会交给的其他事物。” B1: Xác định được câu trên gồm có ba phân câu: ①小组的主要职能是根据《世界人权宣 言》进行专题研究; ② 就防止与人权和基本自由有关的任何 类型的歧视和保护在种族、宗教和语言上属 于少数人等问题,向人权委员会提出建议; ③并接受经社理事会或人权委员会交给 的其他事物。 B2: Phân tích kết cấu từng phân câu: ① 职能是根据进行研究 (Chức năng của ai là tiến hành nghiên cứu theo căn cứ nào đó) ② Kết cấu chính: 就问题,向提出建议 (Đưa ra kiến nghị với ai về vấn đề gì) Kết cấu bộ phận (thành phần trong phân câu) a. 防止与人权和基本自由有关的任何类 型的歧视 (防止与有关的歧视: ngăn chặn sự phân biệt đối xử trong các vấn đề liên quan đến ) b.保护在种族、宗教和语言上属于少数人 (保护在上, 属于少数人: bảo vệ những ai được coi là thiểu số về lĩnh vực nào đó ) ③ 接受交给的事物 (tiếp nhận, đảm nhiệm những công việc do ai giao cho) B3: Dịch từng phân câu và liên kết các phân câu với nhau theo trình tự logic của toàn câu: “① Chức năng chủ yếu của tiểu ban này là căn cứ vào Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền, tiến hành các nghiên cứu chuyên đề, ② nêu kiến nghị với “Ủy ban Nhân quyền” về những vấn đề như ngăn chặn mọi hình thức kì thị liên quan đến nhân quyền và các quyền tự do cơ bản, bảo vệ những nhóm người được coi là thiểu số về chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ, ③ đồng thời đảm nhận những công việc khác mà ‘Hội đồng Kinh tế và Xã hội” hoặc “Ủy ban Nhân quyền” giao cho”. 4. KẾT LUẬN Do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ nên sinh viên thường mắc những lỗi sai khi dịch viết Hán Việt liên quan đến dịch con số, dịch định ngữ đa tầng và dịch câu dài. Người giảng viên trong quá trình giảng dạy bên cạnh việc nâng cao củng cố các kiến thức về ngôn ngữ như từ vựng và ngữ pháp cho sinh viên còn cần truyền đạt cho các em những kỹ năng dịch liên quan đến kỹ năng dịch con số, kỹ năng phân tích văn bản gốc, kỹ năng đảo ngữ. Những kỹ năng này sẽ giúp cho sinh viên có được định hướng tốt khi gặp phải những vấn đề khó, từ đó sẽ tin tưởng hơn vào khả năng dịch của mình và nâng cao được hiệu quả trong học tập./. Tài liệu tham khảo: 1. Phạm Đức Trung (2014), Giáo trình Biên dịch, Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội (Lưu hành nội bộ). 2. Vũ Thanh Xuân (2005), Kỹ thuật dịch, Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội (Giáo trình thử nghiệm). 3. 黄氏归 (2013),《数词单、连用表概 数汉越对比与翻译》,广西民族大学硕士论 文。 4. 梁远、温日豪 (2005),《实用汉越互 译技巧》,中国民族出版社。 5. 刘月华 (1983),《实用现代汉语语 法》,外语教学与研究出版社。 6. 赵玉兰 (2002),《越汉翻译教程》, 北京大学出版社。 61KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017 PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v AN ANALYSIS ON COMMON MISTAKES IN CHINESE-VIETNAMESE TRANSLATION MADE BY STUDENTS DUE TO THEIR LANGUAGE LIMITATIONS AND SUGGESTIONS FOR THE IMPROVEMENT OF TEACHING METHODS PHAM DUC TRUNG, HOANG LAN CHI Abstract: While conducting Chinese-Vietnamese translation, although having sufficient time to reflect on choosing equivalent expression, due to language limitations, students tend to make numerous translation mistakes which is related to number translation, multiple attributes translation and long sentences translation. With deep concern about the situation, this study aims at analyzing the mentioned translation errors as well as identifying the reasons and proposing suggestions for the improvement of teaching methods. Keywords: Chinese-Vietnamese translation, translation teaching methods, translation mistakes. Received: 20/6/2017; Revised: 28/6/2017; Accepted for publication: 30/6/2017
File đính kèm:
- 72_7335_2137257.pdf