Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng anh chuyên ngành cho sinh viên chuyên ngành điều dưỡng, trường cao đẳng y tế thái nguyên và một số giải pháp đề xuất

Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan trọng, điều này đặc biệt

đúng với tiếng Anh chuyên ngành điều dưỡng với khối lượng từ vựng lớn, các thuật ngữ dài và

khó. Tuy nhiên, việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên ngành tại Trường Cao đẳng Y tế Thái

Nguyên vẫn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức. Trên cơ sở số liệu thu thập được qua bảng câu

hỏi điều tra và phỏng vấn sinh viên và giáo viên bộ môn Ngoại ngữ, và những kinh nghiệm thực tế

của tác giả, bài viết nhằm xác định một số khó khăn trong dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên

ngành điều dưỡng và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn này

pdf6 trang | Chia sẻ: phuthai499 | Lượt xem: 865 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng anh chuyên ngành cho sinh viên chuyên ngành điều dưỡng, trường cao đẳng y tế thái nguyên và một số giải pháp đề xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c học của SV. Khi điều tra về về tầm quan trọng của TACN, chỉ có 41.6% SV 
cho rằng đây là môn học cần thiết. Chính vì chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học 
nên ý thức học của SV không cao. 
Một số biện pháp khắc phục 
Bảng 4. Đề xuất của SV nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học từ vựng TACN điều dưỡng 
STT Giải pháp N=125 Tỷ lệ (%) 
1 Chia nhỏ lớp học 85 68 
2 Đổi mới và sáng tạo trong giảng dạy và học từ vựng 92 74 
3 Nâng cao kiến thức tiếng Anh căn bản cho SV 84 67 
4 Cung cấp, bổ sung tài tiệu tham khảo, tạo môi trường thực hành cho SV 67 54 
Chia nhỏ lớp học 
Kết quả khảo sát cho thấy: 68% SV đề xuất 
các lớp học TACN nên được chia thành các 
lớp nhỏ hơn với số lượng từ 25-30 SV. Lớp 
học đông đồng nghĩa với đặc điểm SV nhiều 
trình độ khác nhau. Vì vậy, tổ chức kỳ thi 
kiểm tra trình độ đầu vào của SV để xếp lớp 
là một việc làm cần thiết. Ngoài ra, trong quá 
trình giảng dạy, GV nên phân chia công việc 
theo nhóm, theo cặp để SV có điều kiện 
tương tác, phát huy kỹ năng làm việc theo 
nhóm, hỗ trợ nhau về công việc. 
Đổi mới và sáng tạo trong giảng dạy từ vựng 
74% SV đề nghị thay đổi phương pháp dạy và 
học từ vựng hiện nay. Việc dạy và học từ 
vựng bằng cách ghi chép nhồi nhét nên được 
thay đổi để nâng cao hiệu quả giảng dạy bằng 
các biện pháp sáng tạo và dễ nhớ hơn như: 
- Dạy và học từ vựng theo chủ đề như: Chủ đề 
hệ cơ quan, các thuật ngữ chỉ bệnh, dụng cụ y 
tế, cách khai thác bệnh sử... ; 
- Sử dụng hình ảnh, âm thanh để giúp SV nhớ 
từ tốt hơn; 
- Dạy và học những từ vựng liên quan. Ví dụ, 
khi dạy từ “treat” (điều trị) nên cung cấp một 
số từ có liên quan như “cure” hay “heal”; 
- Dạy từ có cùng một gốc như “radiology”, 
“radiologist” và “radiological”; 
- Hướng dẫn SV cách ghép các thuật ngữ và 
quy tắc ghép các thuật ngữ. Ví dụ: 
“Root+suffix” hoặc “Prefix+Root” 
- Thường xuyên ôn tập lại từ vựng và đặt từ 
vựng trong những ngữ cảnh cụ thể.... Theo 
Heverly (2011) [5], việc học từ vựng trong các 
tình huống cụ thể sẽ giúp SV nhớ từ lâu hơn và 
khả năng sử dụng từ vựng linh hoạt hơn. 
Bổ sung, nâng cao kiến thức tiếng Anh căn 
bản cho SV 
Ý thức, thái độ và sự nỗ lực của bản thân SV 
trong quá trình học tập đóng vai trò quyết 
định đến hiệu quả của việc cải thiện và nâng 
cao trình độ tiếng anh cho SV. Vì vậy, ngay 
từ khi bắt đầu môn học, cần: Nâng cao nhận 
thức của SV, bản thân SV phải nhận thức 
được tầm quan trọng của môn học, có động 
cơ học tập rõ ràng và tích cực, tự giác trong 
học tập, trong tự học và tự bồi dưỡng; Khơi 
gợi lòng đam mê của SV đối với môn học, 
động viên khen thưởng kịp thời những SV nỗ 
lực và đạt thành tích cao trong học tập; Xây 
dựng chương trình tiếng anh tăng cường cho 
SV và đồng thời khích lệ SV tham gia các 
khóa học chuyên sâu và mở rộng. 
Bổ sung tài tiệu tham khảo và tạo môi 
trường thực hành cho SV 
Thiết kế phần phụ lục riêng về từ vựng cho 
mỗi một bài học; Bổ sung thêm các đầu tài 
tiệu tham khảo vào thư viện nhà trường; Gợi 
ý các trang web hay tài liệu tham khảo trên 
mạng Internet; Giao bài tập tự học cụ thể và 
hướng dẫn SV cách khai thác các nguồn tài 
liệu để hoàn thành bài tập từ đó tạo lập được 
thói quen tự tìm tòi, tự học hỏi ở nhà; Giới 
thiệu và cung cấp các từ điển chuyên ngành 
để học viên tham khảo thêm; Tổ chức các 
buổi ngoại khóa, thi hùng biện bằng tiếng 
Anh, tạo ra nhiều sân chơi bổ ích, lành 
mạnh cho SV được sử dụng tiếng Anh. 
Hoàng Thị Thu Hoài Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 129 - 134 
 133
Bảng 5. Đề xuất của GV nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học từ vựng TACN điều dưỡng 
STT Giải pháp N=11 Tỷ lệ (%) 
1 Tích lũy kinh nghiệm giảng dạy, tạo tâm lý tự tin trong giảng dạy 10 91 
2 Lựa chọn giáo trình và phương pháp giảng dạy phù hợp. 9 82 
3 Nâng cao kiến thức chuyên môn của ngành giảng dạy. 11 100 
4 Nâng cao thức học của SV trong học tập 11 100 
Tích lũy kinh nghiệm giảng dạy, tạo tâm lý 
tự tin trong giảng dạy 
Để tạo được một tâm lý thoải mái, tự tin trong 
mỗi giờ giảng, trước hết GV phải có quan 
điểm, thái độ tích cực đối môn học. Tích cực 
tìm tòi, học hỏi từ tài liệu, sách vở và thực tế. 
Thường xuyên tổ chức các buổi thao giảng để 
đánh giá rút kinh nghiệm, tổ chức các buổi 
hội thảo, các buổi họp chuyên môn để chia sẻ 
kinh nghiệm giảng dạy, soạn giáo án và chuẩn 
bị bài giảng... 
Lựa chọn giáo trình và phương pháp giảng 
dạy phù hợp 
Qua khảo sát, có tới 68% SV đánh giá giáo 
trình đang được sử dụng tại trường có nội 
dung khó. Vì vậy, để đảm bảo tính vừa sức 
đối với SV, GV cần có sự linh hoạt trong quá 
trình soạn giảng: Lựa chọn, thay thế các bài 
khóa dài và khó bằng các bài học có nội dung 
ngắn gọn và dễ hiểu hơn, thay thế các nội 
dung với các khái niệm rộng hoặc chung 
chung bằng các bài học cụ thể, thiết thực như: 
Chăm sóc bệnh nhân có chế độ ăn nhạt, Tư 
vấn và chăm sóc phụ nữ mang thai, Chăm sóc 
và trấn an bệnh nhân bệnh nặng..., Thường 
xuyên cập nhật, bổ sung vào chương trình 
những kiến thức mới hiện đại, thay thế những 
bài học có nội dung cũ, lạc hậu. 
Đồng thời, đào tạo và bồi dưỡng GV thông 
qua các khóa tập huấn phương pháp, nâng cao 
năng lực. Thường xuyên trao đổi với đồng 
nghiệp về những phương pháp dạy học tích 
cực, phù hợp với đặc thù của môn học. 
Nâng cao kiến thức chuyên môn của ngành 
giảng dạy 
GV dạy TACN cần có những kiến thức gì? 
Theo Tom Hutchinson [4], GV dạy TACN 
mặc dù không nhất thiết phải có kiến thức 
sâu, rộng của môn chuyên ngành nhưng phải 
đảm bảo ba yêu cầu sau: Cần có thái độ tích 
cực đối với nội dung TACN; Cần có những 
kiến thức về cơ bản của môn chuyên ngành; 
Cần có nhận thức về việc mình đã biết được 
bao nhiêu kiến thức. Từ đó có kế hoạch bồi 
dưỡng nâng cao năng lực bản thân: Tham gia 
các khoá bồi dưỡng để nâng cao kiến thức 
chuyên môn cũng như kiến thức chuyên 
ngành mà mình giảng dạy; Đọc tài liệu tham 
khảo, tra cứu trên internet, trao đổi với đồng 
nghiệp, với GV phụ trách chuyên môn; Nâng 
cao ý thức tự học, tự trau dồi, tích cực tìm 
hiểu những khái niệm và các thuật ngữ 
chuyên ngành khó. 
Nâng cao ý thức học của SV trong học tập 
SV không đam mê học TACN hoặc có thái độ 
ứng phó là một thực trạng phổ biến hiện nay. 
Để khắc phục thực trạng đáng buồn này, 
ngoài việc xây dựng chương trình học phù 
hợp, giáo trình học vừa sức, hấp dẫn đáp ứng 
nhu cầu người học, GV có kiến thức chuyên 
môn vững vàng và phương pháp giảng dạy lôi 
cuốn, hấp dẫn,... cần làm rõ cho SV thấy mục 
tiêu cụ thể và yêu cầu đặt ra của môn học 
quan trọng và thiết thực này để từng bước 
nâng cao hứng thú, động cơ tích cực và chủ 
động trong việc học. Ngoài ra, việc hướng 
dẫn, tư vấn phương pháp học tập cho SV cũng 
vô cùng quan trọng. Thực tế cho thấy nhiều 
SV rất chăm chỉ nhưng không biết cách học, 
không có phương pháp học hiệu quả nên dẫn 
đến kết quả học tập không cao. 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác giảng 
dạy TACN nói chung và giảng dạy từ vựng 
chuyên ngành điều dưỡng nói riêng còn gặp 
nhiều khó khăn, thách thức. Từ những khó 
khăn nêu trên, dựa trên ý kiến đóng góp của 
GV và SV và từ kinh nghiệm giảng dạy thực 
tế của bản thân, tác giả đã đề xuất một số giải 
pháp nhằm khắc phục những khó khăn trên 
Hoàng Thị Thu Hoài Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 129 - 134 
 134
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy từ vựng 
TACN điều dưỡng nói riêng và TACN nói 
chung tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên. 
KHUYẾN NGHỊ 
- Các cấp quản lý cần thống nhất về chương 
trình, giáo trình quy định cho từng chuyên 
ngành cụ thể. Các đơn vị cùng chuyên ngành 
đào tạo cần phối hợp để thống nhất biên soạn 
bộ giáo trình chuẩn, cập nhật và phù hợp với 
nhu cầu đào tạo mới. 
- Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho giáo 
viên bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực 
và phương pháp giảng dạy; đầu tư phòng học 
ngoại ngữ: máy tính, máy chiếu, mạng 
Internet...; bổ sung thêm tài liệu tham thảo 
vào thư viện nhà trường. 
- Đội ngũ giáo viên TACN nâng cao ý thức tự 
học, tự nghiên cứu, phối kết hợp tốt với các 
khoa, phòng ban, bộ môn và đội ngũ cố vấn 
học tập trong công tác giảng dạy nhằm phát 
huy tối đa tính tự giác, tích cực và năng lực 
của sinh viên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Pyles, T and Algeo, J (1970), English: An 
Introduction to Language, New York: Harcourt, 
Brace & World, p. 96. 
2. Harmer, J. (1991), The Practice of English 
Language Teaching, Longman, Handbooks for 
Language Teachers, London. 
3. Alquhtani, M (2015), “The importance of 
vocabulary in language learning and how to be 
taught”, International Journal of Teaching and 
Education, Vol. III(3), pp. 21-34. 
4. Hutchinson, T and Waters, A (1987), English 
for Specific Purposes: Cambridge Language 
Teaching Library, Cambridge University Press. 
5. Heverly, J. (2011), “Speaking my mind: Why I 
no longer teach vocabulary”, English Journal, 
100(4), pp. 98-100. 
SUMMARY 
DIFFICULTIES IN TEACHING AND LEARNING ESP VOCABULARY 
FOR NURSING STUDENTS AT THAI NGUYEN MEDICAL COLLEGE 
AND SOME SOLUTIONS 
Hoang Thi Thu Hoai* 
Thai Nguyen Medical College 
Vocabulary plays an important role in any languages, this is especially true for English for Nursing 
with a large number of words and phrases, long and difficult terminologies. However, in fact, 
teaching and learning ESP at Thai Nguyen Medical College have encountered a lot of difficulties 
challenges. Based on the data collected from survey questionnaires and interviews the students and 
teachers, and from the author’s real teaching experiences, the article attempts to identify some 
difficulties in teaching and learning ESP vocabulary of Nursing and suggests some solutions to 
overcome these challenges. 
Keywords: Vocabulary, vocabulary skills, ESP of Nursing, difficulties in teaching and learning, 
solutions 
Ngày nhận bài: 27/3/2018; Ngày phản biện: 07/4/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018 
* Tel: 0911232886; Email: thuhoaicdyttn@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdf402_432_1_pb_6145_2127109.pdf
Tài liệu liên quan