Ngữ pháp tiếng Hàn - Phần 2

Trong văn viết hoặc cả trong văn nói, “지요” có khi được viết hoặc nói ngắn ngọn thành

”.

Ví dụ:

- 김교수님이시지요?: Anh là giáo sư Kim đúng không vậy?

- 저한테 도와 술있지요?: Anh có thể giúp tôi được không?

- 일이 많는데 바쁘지요?: Công việc nhiều như vậy thì bận lắm nhỉ?

- 내결혼식에 오겠지?: Nhất định đến dự đám cưới của tôi chứ?

pdf13 trang | Chia sẻ: jinkenedona | Lượt xem: 1781 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ngữ pháp tiếng Hàn - Phần 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể có thể ngủ được, để ngủ) 
읽다 = 읽게 (để đọc sách) 
Ví dụ: 
- 좋은성적을 얻게 노력 합시다: Hẫy nỗ lực để có được thành tích tốt 
3. Các loại trạng từ 
Trạng từ chỉ thời gian 
어제 (hôm qua), 오늘(hôm nay), 지금(bây giờ), 이제(lúc 
này, bây giờ), 요새(gần đây, hiện nay), 요즘(dạo này), 이미
(đã, trước), 벌써(đã, rồi) 
Trạng từ chỉ tần suất 
때때로(thỉnh thoảng), 가끔(ít khi), 또(cũng), 다시(lại), 항상
(thường xuyên) 
Các trạng từ thường 
모두(tất cả), 다(tất), 같이(cùng), 함께(cùng), 좀(chút ít), 결
코(không bao giờ) 
Trạng từ chỉ mức độ 
아주(rất), 매우(rất, quá), 너무(quá), 전혀(hoàn toàn), 별로
(không quá), 좀(chút ít) 
Các động từ hoặc tính từ, danh từ kết hợp cùng với “-이,-히, -리, -기”… trở thành trạng từ. 
(이) 같이(cùng), 깊이, 많이, 높이, 곳곳이, 깨끗이,번번이 
(리) 빨리, 달리, 멀리 
(히) 상당히, 자연히, 충분히, 안녕히, 대단히, 천천히, 부지런히 
(로) 때때로, 억지로, 함부로, 참으로,날로 
3-1. Trạng từ chỉ thời gian (시간 부사) 
Đây là nhóm trạng từ bổ nghĩa cho mối quan hệ trước sau về mặt thời gian cho một mệnh đề 
hay một câu. 
Ví dụ: 
- 겨울이 되어서 이제 날씨가 추워질 거예요. Vì bây giờ mùa đông rồi nên thời 
tiết sẽ trở nên lạnh hơn 
- 고향을 떠난 지 벌써 1 년이 지났어요. Tôi xa quê đã ngót một năm rồi 
- 나는 머리가 아파서 요즘 공부를 못 했어요. Dạo này tôi không học được do 
đau đầu 
Lưu ý: 
* 어제, 오늘, 내일, 모레, 지금 thường được dùng như một danh từ. 
3-2. Trạng từ chỉ tần suất (빈도 부사) 
Đây là nhóm trạng từ chỉ số lần xuất hiện của một hành động hay sự việc. 
Ví dụ: 
- 그 사람은 다시 만나고 싶지 않아요. Tôi không muốn gặp lại người đó nữa 
- 소나무는 늘 푸릅니다. Cây thông luôn luôn có màu xanh 
- 어제 첵을 샀는데, 오늘 또 삽니다. Hôm qua tôi đã mua sách, hôm nay tôi lại 
mua nữa 
3-3. Trạng từ thường (일반 부사) 
Là nhóm trạng từ mà mỗi từ có một nghĩa riêng biệt được sử dụng rộng rãi, phổ biến. 
Ví dụ: 
- 김 선생과 이 선생은 서로 좋아해요. Cô Kim và thầy Lee thích nhau 
- 배가 아픈데, 약을 좀 주시겠어요. Tôi bị đau bụng, làm ơn cho vài viên thuốc 
được không? 
- 어제 밤에는 겨우 세 시간 잤어요. Đêm qua tôi chỉ ngủ khoảng 3 giờ đồng hồ 
Lưu ý: 
* 그리, 전히, 별로, 결코, 여간, 절대로 luôn được dùng với nghĩa phủ định. 
3-4. Trạng từ nghi vấn (의문 부사) 
Đây là nhóm trạng từ bổ sung ý nghi vấn cho mệnh đề hay cho cả câu. 
Ví dụ: 
- 언제 한국에 돌아가요? Khi nào bạn trở về Hàn Quốc? 
- 아까 그 아이가 왜 울었어? Lúc nãy tại sao đứa bé khóc 
3-5. Trạng từ mức độ (정도 부사) 
Đây là nhóm trạng từ bổ sung phạm vi mức độ cho động từ (thường là tính từ) hay một động 
từ khác. 
Ví dụ: 
- 겨울은 가을보다 훨씬 더 춥습니다. Mùa đông lạnh hơn hẳn mùa thu 
- 김 선생은 베트남어를 꽤 잘 합니다. Ông Kim nói tiếng Việt khá giỏi 
3-6. Trạng từ phái sinh (파생 부사) 
Trạng từ phái sinh là những từ được tạo thành từ một số danh từ, động từ, tính từ kết hợp với 
một số hậu tố trạng từ hoá (부사화 접미사). Tuy nhiên, không phải tất cả các danh từ, động 
từ đều có 소ể chuyển loại thành trạng từ mà chỉ một số ít trong chúng có thể và được liệt kê 
rõ ràng. 
* Với hậu tố (으)로 được gắn vào sau danh từ để biến danh từ đó thành trạng từ. Cụ thể là: 
정말로(thật sự là), 실로(sự thật là), 때때로, 참으로, 함부로, 날로 
- 남의 물건엔 함부로 손 대지 마십시오. Xin đừng tự ý chạm tay vào đồ đạc của 
người khác 
- 남을 돕기란 참으로 어여운 일이에요. Giúp đỡ người khác quả là một việc khó 
* Với hậu tố 리 
Khi âm cuối của gốc tính từ có 르 thì thay 르 bằng ㄹ đồng thời gắn 리 vào. Cụ thể là: 
빠르다  빨리: nhanh chóng 
다르다  달리: khác biệt 
게으르다  게을리: lười biếng 
Khi âm cuối của gốc tính từ có 받침 là ㄹ thì chỉ việc thêm 리 vào. Cụ thể là: 
멀다 멀리: xa 
Ví dụ: 
- 거북이 보다 토끼가 빨리 달릴걸. Thỏ chạy nhanh hơn rùa 
- 그 헛 소문이 널리 퍼지고 말았어요. Tin đồn thất thiệt ấy đã lan rộng ra 
* Với hậu tố 이 
Có nhiều trường hợp gắn với hậu tố 이. 
- Khi âm cuối của gốc tính từ có 받침 là ㅂ thì bỏ ㅂ thêm vào 이. Cụ thể là: 
곱다  고이 (tốt đẹp) 쉽다  쉬이 (dễ) 
가볍다  가벼이(nhẹ nhàng) 새롭다  새로이(mới) 
외롭다  외로이(cô đơn) 탐스럽다  탐스러이(quyến rũ) 
- Đối với một số tính từ không có 하 thì chỉ việc bỏ 다 và thêm 이 vào. Cụ thể là: 
같다  같이 길다  길이(dài) 
깊다  깊이 (sâu sắc) 없다 없이(hết) 
- Đối với một vài từ lặp (từ kép) thì chỉ việc thêm 이 vào sau nó. Cụ thể là: 
곳곳  곳곳이 (nơi nơi, mọi nơi) 번번  번번이 (mọi lúc) 
쌍쌍  쌍쌍이 집집  집집이 (mọi nhà) 
- Có một vài trạng từ gốc vẫn có thể thêm 이 vào mà vẫn giữ nguyên vai trò trạng từ. Như: 
일찍  일찍이 더욱  더욱이 
- Khi âm cuối của gốc tính từ có 받침 là ㅅ thì chỉ việc thêm 이 vào: 
깨끗  깨이 (sạch sẽ) 꼿꼿  꼿꼿이(thật thà) 
따듯  따듯이(ấm áp) 방긋  방긋이(tức cười) 
Ví dụ: 
- 그녀는 어떤 가정에서인지 잘 고이 자란 것같군요. Có lẽ cô ấy đã lớn lên 
trong yên bình tại một gia đình nào đó 
- 그분의 도움에 깊이 감사하고 있어요. Tôi biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ của 
anh ấy 
* Với hậu tố 히 
Hầu hết các tính từ có 하 (bao gồm Hán-Hàn và từ thuần Hàn) đều có thể thay 하 bằng 히 
để chuyển loại chúng thành trạng từ. 
공손하다  공손히 (lịch sự) 심하다  심히(mãnh liệt) 
자연하다  자연히 충분하다  충분히 
가득하다  가득히 똑똑하다  똑똑히 
Ví dụ: 
- 공손히 인사하는 법을 배워야 껬구나. Bạn phải học cách chào hỏi khiêm tốn đã 
- 그는 무언가 골똘히 생각하고 있다. Anh ta đang mải mê suy nghĩ việc gì đó 
* Tạo trạng từ bằng phép lặp từ (반복함) 
Hình thức này giống với như phép láy trong tiếng Việt, tuy nhiên, phép lặp trong tiếng Hàn 
còn chịu sự chi phối của hiện tượng hoà phối nguyên âm (모음조화). Như: 
- Lặp hoàn toàn: 
마다 마다 (mỗi một) 반짝 반짝(nhẹ nhàng) 
흔들 흔들 (lắc lư) 졸졸 졸졸(lưu loát) 
- Lặp không hoàn toàn: 
싱글 싱글 (hớn hở) 울긋 울긋 (sặc sỡ) 
오락 오락 (đi đi lại lại, chốc chốc lại...) 
F. Các hình thức liên kết – 연결형 
1. Động từ, tính từ + 고 
Danh từ + (이)고 
Dùng để liên kết danh từ, tính từ hoặc động từ trong câu, có sự kết nối theo thời gian hoặc 
đồng thời. Có nghĩa: và, rồi, rồi thì, hoặc… 
Động từ, tính từ 
+ 
고 
Danh từ có đuôi kết thúc là phụ âm (có pátchim 받
침) 
이고 
Danh từ có đuôi kết thúc là nguyên âm (không có 
pátchim 받침) 
고 
Cấu trúc: 
숙제를 하다 + 텔레비전을 보다  숙제를 하고 텔레비전을 봅니다 (Làm 
bài tập và xem tivi) 
이것이 책이다 + 저것이 연필이다  이것이 책이고 저것이 연필입니다 
(Đây là sách còn kia là bút chì) 
Lưu ý: 
* Khi hai cấu trúc danh từ 고 nối kết với nhau thì có nghĩa là: không kể, dù là… thì… 
- 남자이고 여자이고 다 할수있다: Dù nam hay nữ thì đều làm đuợc 
- 빵이고 밥이고 다 먹을 수있다: Dù là bánh mì hay cơm thì đều ăn đuợc 
* Khi 고 được dùng trong sự kết nối thời gian thì có thể thay thế bằng 고나서. 
- 운동을 하고 목욕을 했어요 = 운동을 하고나서 목욕을 했어요: Tập thể dục 
xong thì tắm 
- 숙제를 하고나서 축구를 찼어요: Làm bài tập xong thì đá bóng 
* Khi những động từ hoặc tính từ có từ trái nghĩa, kết hợp với những từ trái nghĩa đó thì cấu 
thành sự kết nối đối lập. 
- 크고 작은 문제들을 다 해결이 되었어요: Các vấn đề lớn nhỏ đều đã đuợc giải 
quyết 
- 사람은 많고 음식이 적어요: Người thì nhiều mà thức ăn thì ít 
Ví dụ: 
- 겨울에는 눈이 오고 춥습니다: Vào mùa đông, tuyết rơi và lạnh 
- 학교를 졸업하고 취직 했어요: Tôi đã tốt nghiệp và tìm việc làm 
- 축구는 이기고 농구는 졌어요: Bóng đá thì thắng còn bóng rổ thì thua 
- 책을 보고 잤어요: Xem sách xong rồi ngủ 
2. Động từ, tính từ + 아(어/여)서 
Chỉ sự kết nối của động từ hoặc tính từ, trình bày một nguyên nhân nào đó phía sau hoặc một 
điều kiện. 
-아서 
Dùng khi các động từ, tính từ có âm đuôi kết thúc tương đương với nguyên 
âm “아, 오”, hoặc đuôi kết thúc là nguyên âm “아, 오” 
-어서 
Dùng khi các động từ, tính từ có âm đuôi kết thúc tương đương với hoặc đuôi 
kết thúc là nguyên âm “어, 우, 으, 이” 
-여서 Dùng khi các động từ, tính từ kết thúc bằng “하다” 
Có nghĩa: do, vì, vì... cho nên, là.... nên 
Cấu trúc: 
배가 아프다 + 병원에 갑니다  배가 아파서 병원에 갑니다 (Vì đau bụng 
nên đi viện) 
늦었습니다 + 택시를 탔어요  늦어서 택시를 탔어요 (Do muộn giờ nên bắt 
tắc xi) 
오늘은 휴일이다 + 등산을 했어요  오늘은 휴일이어서 등산을 했어요 
(Vì hôm nay là ngày nghỉ nên đi leo núi) 
Lưu ý: 
* Khi “-아(어/여)서” chỉ nguyên nhân hoặc lý do thì câu văn tiếp theo không thể dùng hình 
thức cầu khiến “-(으)십시오, -(으)ㅂ시다, -(으)ㄹ까요”. Trong trường hợp đó, phải chuyển 
sang mẫu câu chỉ nguyên nhân “-(으)니까”. 
- 피곤해서 쉬었습니다: Vì mệt lên tôi nghỉ 
- 피곤하니까 쉬십시오: Mệt rồi anh nghỉ đi 
- 피곤하니까 쉴까요?: Mệt rồi chúng ta nghỉ nhé? 
Ví dụ: 
- 날씨가 더워서 에어컨을 켰습니다: Thời tiết nóng lên bật máy điều hoà 
- 좋은일이 있어서 한턱을 냈어요: Vì phấn khởi nên tôi đã khao bạn bè 
- 돈이 필요해서 아르바이트를 했어요: Vì cần tiền nên tôi đã làm thêm 
- 아마 바빠서 못 올거예요: Có lẽ vì bận nên anh ấy không đến đuợc 
3. Động từ, tính từ + (으)니까 
 Danh từ + (이)니까 
Chỉ lý do hoặc nguyên nhân, chỉ câu trước là nguyên nhân của câu sau. Còn có thể đi cùng 
với “- (으)ㅂ시다, (으)ㄹ까요, (으)십시오” 
Có nghĩa: do, vì, là vì 
-니까 
Dùng khi động từ hoặc tính từ có đuôi kết thúc là nguyên âm hoặc phụ 
âm ㄹ 
- (으)니까 Dùng khi động từ hoặc tính từ có đuôi kết thúc là phụ âm 
- (이)니까 Dùng khi đi với danh từ 
Cấu trúc: 
비가 옵니다 + 우산을 씁니다  비가 오니까 우산을 씁시다 (Trời mưa, 
chúng ta hay che ô vậy) 
날씨가 좋습니다 + 여행을 가세요  날씨가 좋으니까 여행을 가세요 
(Thời tiết tốt anh nên đi du lịch) 
친구 입니다 + 도와 줍니다  친구이니까 도와 줍니다 (Vì là bạn bè nên tôi 
giúp) 
Ví dụ: 
- 그영화가 재미 있으니까 같이 봅시다: Bộ phim này hay, chúng ta cùng xem 
nhé 
- 지금 시간이 없으니까 나중에 전화히주세요: Bây giờ mình không có thời gian 
nên gọi lại sau nhé 
- 그가 매일 운동하니까 건강해요: Ngày nào cũng tập thể dục nên anh ta khoẻ 
- 회의중이니까 휴대폰을 끕시다: Bây giờ họp nên chúng ta tắt điện thoại đi 
4. Động từ + (으)러 (가다, 오다, 다니다) 
Là hình thức liên kết đi liền với các động từ như 가다, 오다, 다니다, câu/vế sau chỉ mục 
đích hành động của câu trước. 
Có nghĩa: (đi, đến) để, để làm 
–러 Dùng khi động từ có đuôi kết thúc là nguyên âm hoặc phụ âm ㄹ 
–(으)러 Dùng khi động từ có đuôi kết thúc là phụ âm, trừ phụ âm ㄹ 
Cấu trúc: 
기도를 합니다 + 교회에 갑니다  기도를 하러 교회에 갑니다 (Đến nhà 
thờ để cầu nguyện) 
한국어를 공부합니다 + 한국에 옵니다  한국어를 공부하러 한국에 
옵니다 (Đến Hàn để học tiếng Hàn) 
Ví dụ: 
- 영어를 배우러 학원에 갑니다: Đến trung tâm ngoại ngữ để học tiếng Anh 
- 비자를 받으러 대사관에 갑니다: Tới đại sứ quán để xin VISA 
- 편지를 부치러 우체국에 갑니다: Đến bưu điện để gửi thư 
- 친구를 찾으러 왔습니다: Đến để tìm bạn 
5. Động từ + (으)려고 (하다) 
Đây là hình thức liên kết, câu/vế sau xuất hiện để chỉ một ý định hoặc một mục đích nào đó 
chưa thực hiện. Không giống với cấu trúc “–(으)러” phải đi với các động từ chuyển động chỉ 
phương hướng, cấu trúc này có thể kết hợp với các động từ khác. Câu/vế tiếp theo không sử 
dụng được cấu trúc “–(으)ㅂ시다” và “–(으)세요”. Có nghĩa: để, để làm, định 
–려고 하다 Dùng khi động từ có đuôi kết thúc là nguyên âm hoặc phụ âm ㄹ 
–으려고 하다 Dùng khi động từ có đuôi kết thúc là phụ âm, trừ phụ âm ㄹ 
Cấu trúc: 
친구를 만납니다 + 전화를 했습니다  친구를 만나려고 전화를 했습니다 
(Gọi điện thoại để gặp bạn) 
책을 읽으려고 안경을 씁니다 (Đeo kính để đọc sách) 

File đính kèm:

  • pdfngu_phap_han_xeng_02_6286.pdf