Ngữ pháp cơ bản –Đại danh từ (Pronouns)
. Đại danh từ là từ dùng để thay thế cho danh từ:
a. Không rõ nghĩa:
Ví dụ: The boy cannot leave his father; for if he should leave him, he would die.
b. Nghĩa được xác định:
Ví dụ: The boy cannot leave his father; for if he should leave his father, his father
would die
Ngữ pháp cơ bản –Đại danh từ (Pronouns) 1. Đại danh từ là từ dùng để thay thế cho danh từ: a. Không rõ nghĩa: Ví dụ: The boy cannot leave his father; for if he should leave him, he would die. b. Nghĩa được xác định: Ví dụ: The boy cannot leave his father; for if he should leave his father, his father would die. 2. Sau những động từ (nhóm động từ tặng biếu): Tell, teach, show, give, promise, vv. ta có 2 cách đặt đại danh từ nhân xưng: 1. He showed me the book = He showed the book to me. 2. She gave her a rose = She gave a rose to her. 3. I promised him a reward = I promised a reward to him. 3. Khi dùng Tính từ Possessive Adjectives (tính từ sở hữu): Ví dụ: a. My ball-point pens are expensive. (Bút bi của tôi đắt lắm). b. Your friends are honest. (Các bạn của cậu thật thà) 4. Khi dùng Possessive pronouns (Đại danh từ sở hữu): Ví dụ: 1. Your warm coat is long, mine is short. (Áo anh dài , áo tôi ngắn ) 2. This is your seat, that is his. (Đây là xe của anh, kia là xe của tôi) 3. I have found my books, but not yours. (Tôi tìm thấy sách của tôi, chứ không phải của anh) 4. I met a friend of hers yesterday. (Hôm qua tôi gặp một người bạn cô ấy). Ví dụ thứ tư này cũng là một trường hợp sở hữu kép (double possessive) vì vừa dùng of, vừa dùng sở hữu đại từ giống như trường hợp nói ở ví dụ 3. 5. Cách dùng đặc biệt của tính từ sở hữu: Trong Anh ngữ, người ta dùng sở hữu tính từ trong những trường hợp mà tiếng Việt không dùng, nhất là khi nói đến những bộ phận cơ thể người hay những vật có liên quan mật thiết đến cơ thể con người. Ví dụ: 1. They had their hats on their heads 2. He had his pipe in his mouth. 6. Đại từ phản thân, và đại danh từ dùng để nhấn mạnh: Những từ: myself, yourself, vv có thể là Reflective pronouns (đại danh từ phản thân) hoặcemphasizing pronouns (Đại danh từ dùng để nhấn mạnh) tuỳ theo cách dùng ở trong câu. Khi nào người ta dùng những cách đó để nhấn mạnh vào chủ ngữ (subject) hay tân ngữ (object) thì ta gọi chúng là Emphasizing pronouns. Khi nào dùng để chỉ việc xảy ra cho chính chủ từ, thì ta gọi là Emphasizing pronouns. Cụ thể như sau: + Emphasizing pronouns (Nhấn mạnh vào chủ ngữ (subject) hoặc tân ngữ (object)): He himself met the girl. Chính anh ấy đã gặp cô gái. I want to see the girl herself. Tôi muốn gặp chính cô gái đó. Notes: Trong 2 ví dụ trên đây, hai từ himself và herself, vì chỉ dùng để nhấn mạnh, nên có thể bỏ đi được mà câu vẫn đúng về mặt ngữ pháp. + Đại từ phản thân chỉ việc xảy ra cho chính chủ ngữ: She looks at herself in the mirror. Cô ấy nhìn chính cô ấy trong gương. You must not overwork yourself. Anh không được làm việc quá sức. + Cách dùng đặc biệt của Đại từ phản thân: Khi nào dùng với “By” đứng trước, Reflective pronouns chỉ sự cô độc. I was in the church by myself. Tôi ở trong nhà thờ một mình.
File đính kèm:
- ngu_phap_co_b10_218.pdf