Mệnh đề -Ing và -ed

Trong tiếng Anh, cách dùng của mệnh đề -ing và mệnh đề -ed có gì khác nhau?

Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết sau để sử dụng cho thật đúng nhé !

* Chúng ta dùng -ing clause trong các trường hợp như sau:

Khi nói đến hai điều xảy ra đồng thời chúng ta có thể dùng -ing cho một trong

hai động từ diễn tả hai hành động đó. Ví dụ:

- She was sitting in a chair reading a book.

(Cô ta đang ngồi trên ghế đọc sách.)

- I ran out of the house shouting.

pdf6 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mệnh đề -Ing và -ed, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mệnh đề -ing và -ed 
 Trong tiếng Anh, cách dùng của mệnh đề -ing và mệnh đề -ed có gì khác nhau? 
Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết sau để sử dụng cho thật đúng nhé ! 
* Chúng ta dùng -ing clause trong các trường hợp như sau: 
Khi nói đến hai điều xảy ra đồng thời chúng ta có thể dùng -ing cho một trong 
hai động từ diễn tả hai hành động đó. Ví dụ: 
- She was sitting in a chair reading a book. 
(Cô ta đang ngồi trên ghế đọc sách.) 
- I ran out of the house shouting. 
(Tôi chạy ra khỏi nhà hét lên.) 
Chúng ta cũng có thể dùng -ing clause khi một hành động xảy ra trong suốt 
một hành động khác. Dùng -ing cho hành động dài hơn. Trong trường hợp 
này -ing đã thay thế cho từ nối while (trong khi) hoặc when (khi). 
- Jim hurt his arm playing tennis (= while he was playing tennis) 
(Jim đau tay khi chơi tennis) 
- I cut myself shaving. (= while I was shaving) 
(Tôi cắt phải mình khi đang cạo râu.) 
Cũng có thể dùng -ing khi có mặt while hoặc when. 
- Jim hurt his arm while playing tennis. 
(Jim đau tay khi chơi tennis) 
- Be careful when crossing the road. 
(Hãy cẩn thận lúc băng qua đường) 
Khi một hành động xảy ra trước một hành động khác ta có thể dùng having + 
past participle cho hành động xảy ra trước. 
- Having found a hotel, they looked for somewhere to have dinner. 
(Đã tìm thấy một khách sạn, họ tìm chỗ để ăn tối) 
- Having finished our work, we went home. 
(Đã làm xong công việc, chúng tôi về nhà) 
Cũng có thể dùng after (sau khi) với -ing trong trường hợp này. 
- After finishing our work, we went home. 
(Sau khi làm xong việc, chúng tôi về nhà.) 
Nếu hành động sau xảy ra tức thì ngay sau hành động đầu có thể dùng đơn 
giản mệnh đề -ing không nhất thiết phải dùng having. Cấu trúc này thường 
được dùng nhất là trong văn viết tiếng Anh. 
- Taking a key out of his pocket, he opened the door. 
(Lấy chìa khóa ra khỏi túi, anh ta mở cửa.) 
-ing clause còn được dùng để giải thích thêm một điều gì cho mệnh đề 
chính. Cấu trúc này thường dùng trong văn viết hơn là văn nói. 
- Feeling tired, I went to bed early (= because I felt tired.) 
(Cảm thấy mệt, tôi đi ngủ sớm.) (= bởi vì tôi thấy mệt) 
- Having already seen the film twice, I don’t want to go to the cinema 
(Đã xem bộ phim hai lần rồi tôi không muốn đi xem phim.) 
-ing clause còn được dùng với tính cách như một mệnh đề quan hệ trong câu. 
- Do you know the girl talking to Tom? 
(Anh có biết cô gái đang nói chuyện với Tom không?) 
Chúng ta dùng -ing clause như thế này trong trường hợp nói ai đang làm gì (is 
doing or was doing) trong một thời điểm riêng biệt. 
Xem kỹ các ví dụ sau: 
- I was woken by a bell ringing. 
(Tôi bị đánh thức bởi một tiếng chuông reo.) 
- Who was that man standing outside? 
(Gã đàn ông đang đứng ở ngoài đó là ai vậy?) 
Như vậy -ing clause chỉ đóng vai trò mệnh đề quan hệ khi mệnh đề này chỉ 
một hành động đang tiếp diễn. 
Khi nói đến đồ vật, chúng ta cũng có thể dùng -ing clause cho các đặc điểm 
nổi bật của nó, điều mà lúc nào cũng vậy chứ không phải trong một thời điểm 
riêng biệt nào đó. Trong trường hợp này không nên dịch là đang 
- The road joining the two villages is very narrow. 
(Con đường nối hai làng rất hẹp.) 
- I live in a room overlooking the garden. 
(Tôi sống trong một căn phòng trông xuống vườn.) 
* Chúng ta dùng -ed clause trong các trường hợp sau: 
-ed clause cũng dùng như -ing clause nhưng nó có nghĩa passive (bị động). 
Động từ dùng trong mệnh đề này là ở dạng Past Participle. 
- The man injured in the accident was taken to hospital. 
(Người đàn ông bị thương trong tai nạn được đưa tới bệnh viện.) 
- None of the people invited to the party can come. 
(Không có ai được mời dự tiệc đến được cả.) 
Chúng ta cũng thường dùng -ing và -ed clause sau there is/there was, 
- Is there anybody waiting to see me? 
(Có ai đang đợi gặp tôi không?) 
- There were some children swimming in the river. 
(Có vài đứa trẻ đang bơi dưới sông.) 

File đính kèm:

  • pdfdoc8_7575.pdf
Tài liệu liên quan