Mạo từ

Dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa

là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến

một chủ thể chưa được đề cập từ trước.

Ví dụ:

A ball is round. (nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng)

I saw a boy in the street. (chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề

cập trước đó)

pdf9 trang | Chia sẻ: jinkenedona | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mạo từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mạo từ 
Mạo từ dùng để giới thiệu một danh từ. Trong tiếng Anh có 2 loại 
mạo từ chính. Trong đó, “a, an” là mạo từ không xác định; “the” là 
mạo từ xác định. Sau đây chúng ta hãy cùng tìm hiểu cách sử dụng 
của các mạo từ này nhé. 
1. Cách dùng mạo từ không xác định “a” và “an” 
Dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa 
là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến 
một chủ thể chưa được đề cập từ trước. 
Ví dụ: 
A ball is round. (nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng) 
I saw a boy in the street. (chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề 
cập trước đó) 
1.1. Dùng “an” với: 
Quán từ “an ” được dùng trước các từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong 
cách phát âm, chứ không phải trong cách viết). Bao gồm: 
· Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm “a, e, i, o“: an aircraft, an empty 
glass, an object 
· Một số từ bắt đầu bằng “u, y“: an uncle, an umbrella 
· Một số từ bắt đầu bằng “h” câm: an heir, haft an hour 
· Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S/ an M.P 
1.2. Dùng “a” với: 
Dùng “a“ trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm các 
chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng “u, y, h“. 
Ví dụ: A house, a university, a home party, a heavy load, a uniform, a 
union, a year income,… 
· Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” phải dùng “a” (a 
university/ a uniform/ universal/ union) (Europe, eulogy (lời ca ngợi), 
euphemism (lối nói trại), eucalyptus (cây khuynh diệp) 
· Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/a great 
deal of/a couple/a dozen. 
· Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm 
như : a/one hundred – a/one thousand. 
· Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a 
kilo hay a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa 
phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – holiday (ngày lễ 
chỉ nghỉ nửa ngày). 
· Dùng với các đơn vị phân số như : 1/3( a/one third), 1/5 (a /one fifth). 
· Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: a dollar, a 
kilometer, an hour, 4 times a day. 
2. Cách dùng mạo từ xác định “The” 
- Dùng “the“ trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính 
chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái 
niệm phổ thông, ai cũng biết. 
Ví dụ: 
The boy in the corner is my friend. (Cả người nói và người nghe đều biết 
đó là cậu bé nào) 
The earth is round. (Chỉ có một trái đất, ai cũng biết) 
- Với danh từ không đếm được, dùng “the” nếu nói đến một vật cụ thể, 
không dùng “the” nếu nói chung. 
Ví dụ: 
Sugar is sweet. (Chỉ các loại đường nói chung) 
The sugar on the table is from Cuba. (Cụ thể là đường ở trên bàn) 
- Với danh từ đếm được số nhiều, khi chúng có nghĩa đại diện chung cho 
một lớp các vật cùng loại thì cũng không dùng “the“. 
Ví dụ: 
Oranges are green until they ripen. (Cam nói chung) 
Athletes should follow a well-balanced diet. (Vận động viên nói chung) 
2.1. Sau đây là một số trường hợp thông dụng dùng “The” theo quy 
tắc trên: 
· The + danh từ + giới từ + danh từ: The girl in blue(cô gái áo xanh), 
the Gulf of Mexico(Vịnh Mexico). 
· Dùng trước những tính từ so sánh bậc nhất hoặc only: The only 
way(cách duy nhất), the best day(ngày tốt lành nhất). 
· Dùng cho những khoảng thời gian xác định (thập niên): In the 1990s 
(những năm 1990) 
· The + danh từ + đại từ quan hệ + mệnh đề phụ: The man to whom 
you have just spoken is the chairman. ( Người đàn ông bạn vừa nói 
chuyện là giám đốc). 
· The + danh từ số ít tượng trưng cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật: 
The whale = whales (loài cá voi), the deep-freeze (thức ăn đông lạnh) 
· Đối với “man” khi mang nghĩa “loài người” tuyệt đối không được 
dùng “the“: Since man lived on the earth … (kể từ khi loài người sinh 
sống trên trái đất này) 
· Dùng trước một danh từ số ít để chỉ một nhóm, một hạng người nhất 
định trong xã hội: The small shopkeeper(Giới chủ tiệm nhỏ), The top 
offcial(Giới quan chức cao cấp). 
· The + adj: Tượng trưng cho một nhóm người, chúng không bao giờ 
được phép ở số nhiều nhưng được xem là các danh từ số nhiều. Do vậy 
động từ và đại từ đi cùng với chúng phải ở ngôi thứ 3 số nhiều: 
Ví dụ: The old = The old people (The old are often very hard in their 
moving – Người già thường rất khó khăn trong vận động) 
· The + tên gọi các đội hợp xướng/ dàn nhạc cổ điển/ ban nhạc phổ 
thông: The Back Choir/ The Philharmonique Philadelphia Orchestra/ 
The Beatles. 
· The + tên gọi các tờ báo (không tạp chí)/ tàu biển/ các khinh khí cầu: 
The Times/ The Titanic/ The Hindenberg 
· The + họ của một gia đình ở số nhiều = gia đình nhà: The Smiths = 
Mr/ Mrs Smith and children 
· Thông thường không dùng “the“ trước tên riêng trừ trường hợp có 
nhiều người hoặc vật cùng tên và người nói muốn ám chỉ một người cụ 
thể trong số đó: 
Ví dụ: 
There are three Sunsan Parkers in the telephone directory. The Sunsan 
Parker that I know lives on the First Avenue. (Trong danh bạ điện thoại 
có 3 người tên Sunsan Parkers. Ông Sunsan Parkers tôi biết sống ở Đại 
lộ số 1). 
· Tương tự, không dùng “the” trước bữa ăn: breakfast, lunch, dinner: 
Ví dụ: 
We ate breakfast at 8 am this morning. (Sáng nay chúng tôi ăn sáng lúc 
8h) 
- Trừ khi muốn ám chỉ một bữa ăn cụ thể: 
Ví dụ: 
The dinner that you invited me last week were delecious. (Bữa trưa bạn 
mời tôi tuần trước rất ngon). 
· Không dùng “the” trước một số danh từ như: home, bed, church, 
court, jail, prison, hospital, school, class, college, university v.v… khi nó 
đi với các động từ và giới từ chỉ chuyển động chỉ đi đến đó là mục đích 
chính hoặc ra khỏi đó cũng vì mục đích chính: 
Ví dụ: 
Students go to school everyday. (Hằng ngày học sinh tới trường) 
The patient was released from hospital. (Bệnh nhân đã được xuất viện) 
- Nhưng nếu đến đó hoặc ra khỏi đó không vì mục đích chính thì dùng 
“the“. 
Ví dụ: 
Students go to the school for a class party. (Sinh viên tới trường để tham 
gia liên hoan) 
The doctor left the hospital for lunch. (Bác sĩ đã rời bệnh viện đi ăn 
trưa) 
2.2. Bảng sử dụng “the” và không sử dụng “the” trong một số 
trường hợp điển hình 
Có "The" Không "The" 
+ Dùng trước tên các đại dương, 
sông ngòi, biển, vịnh và các cụm 
hồ (số nhiều) 
The Red Sea, the Atlantic Ocean, 
the Persian Gufl, the Great Lakes 
+ Trước tên các dãy núi: 
The Rocky Mountains 
+ Trước tên những vật thể duy 
nhất trong vũ trụ hoặc trên thế 
giới: 
+ Trước tên một hồ 
Lake Geneva 
+ Trước tên một ngọn núi 
Mount Vesuvius 
+ Trước tên các hành tinh hoặc các chòm 
sao 
Venus, Mars 
Có "The" Không "The" 
The earth, the moon 
+ The schools, colleges, 
universities + of + danh từ riêng 
The University of Florida 
+ The + số thứ tự + danh từ 
The third chapter. 
+ Trước tên các cuộc chiến tranh 
khu vực với điều kiện tên khu vực 
đó phải được tính từ hoá 
The Korean War (=> The 
Vietnamese economy) 
+ Trước tên các nước có hai từ trở 
lên (ngoại trừ Great Britain) 
The United States, The Central 
African Republic 
+ Trước tên các nước được coi là 
một quần đảo hoặc một quần đảo 
+ Trước tên các trường này nếu trước nó 
là một tên riêng 
Stetson University 
+ Trước các danh từ đi cùng với một số 
đếm 
Chapter three, Word War One 
+ Trước tên các nước chỉ có một từ: 
China, France, Venezuela, Vietnam 
+ Trước tên các nước mở đầu bằng New, 
một tính từ chỉ hướng: 
New Zealand, North Korean, France 
+ Trước tên các lục địa, tỉnh, tiểu bang, 
thành phố, quận, huyện: 
Europe, Florida 
Có "The" Không "The" 
The Philipines, The Virgin 
Islands, The Hawaii 
+ Trước tên các tài liệu hoặc sự 
kiện lịch sử 
The Constitution, The Magna 
Carta 
+ Trước tên các nhóm dân tộc 
thiểu số 
the Indians 
+ Trước tên các môn học cụ thể 
The Solid matter Physics 
+ Trước tên các nhạc cụ khi đề 
cập đến các nhạc cụ đó nói chung 
hoặc khi chơi các nhạc cụ đó. 
The violin is difficult to play 
Who is that on the piano 
+ Trước tên bất kì môn thể thao nào 
baseball, basketball 
+ Trước các danh từ trừu tượng (trừ một 
số trường hợp đặc biệt): 
freedom, happiness 
+ Trước tên các môn học nói chung 
mathematics 
+ Trước tên các ngày lễ, tết 
Christmas, Thanksgiving 
+ Trước tên các loại hình nhạc cụ trong 
các hình thức âm nhạc cụ thể (Jazz, Rock, 
classical music..) 
To perform jazz on trumpet and piano 

File đính kèm:

  • pdfmao_tu_6007.pdf
Tài liệu liên quan