Luyện thi và kỹ năng làm bài thi môn tiếng anh
1. Những thủ thuật khi học môn tiếng AnhHọc tiếng Anh cũng giống như học các
môn khoa học trừu tượng khác, cũng cần phải có tư duy logic, lập luận. Chỉ khác
một điều, khi học ngoại ngữ bạn cần phải chăm chỉ, kiên trì hơn và đặc biệt phải có
thủ thuật. Thủ thuật ở đây chính là cách thức mà bạn hiểu về môn học và áp dụng
nó thành những phương pháp cụ thể dành cho môn học.
tiên, cần đọc nhanh từng câu để tìm lỗi sai dễ nhận thấy, không nên chỉ đọc các phần gạch chân, vì hầu hết các từ gạch chân chỉ sai trong ngữ cảnh của câu đó. Ghi nhớ: không bao giờ chọn đáp án khi chưa đọc hết cả câu. Nếu vẫn chưa phát hiện ra lỗi sai, đọc kĩ lại câu văn, chú trọng vào các phần gạch chân. Hãy nghĩ đến những lỗi sai thông dụng nhất như cấu tạo từ, kết hợp giữa danh từ và động từ, sai chính tả để xem các động từ gạch chân rơi vào trường hợp nào. Giải pháp cuối cùng: hãy loại bỏ các phương án có vẻ sai và chọn một phương án hợp lí nhất trong các phương án. Ví dụ: The price of consumer goods rose sharply since the end of 2007. Prices B. consumer goods C. rose D. since Đọc lướt tất cả câu này và phân tích ta nhận thấy rằng A, B, C không hề có dấu hiệu sai. Căn cứ vào D, ta thấy rằng nếu dùng “since + mốc thời gian” thì động từ ở đây phải chia ở thì hiện tại hoàn thành, mà C lại ở quá khứ đơn, do đó rõ ràng C sai. Đáp án đúng phải là “has risen”. Hoàn thành câu, từ cho sẵn, viết lại câu Dạng bài này đòi hỏi học sinh phải hiểu được ý nghĩa của câu, nội dung họ định hướng muốn nói tới cái gì. Việc hiểu được nghĩa của câu đòi hỏi bạn phải trang bị cho mình một vốn từ vựng tương đối vững chắc. Ngoài nghĩa của từ, cần quan tâm tới cấu trúc, ngữ pháp tính logic và hợp lí của từng phương án với câu để loại bỏ các phương án sai. Ví dụ: Strong as he is, he still can’t lift that box. The box was too heavy for him to lift. He’s very strong, but he still can’t lift that box. He still can’t lift that box, because he’s not as strong. However he is strong, he still can’t lift that box. Nghĩa câu gốc là: Anh ấy khỏe nhưng vẫn không nâng được cái hộp. Phương án A loại vì câu A có nghĩa “cái hộp quá nặng đến nỗi anh ấy không thể nhấc lên được” (thiếu ý “anh ấy khỏe”). Phương án B đúng vì câu B có nghĩa giống câu gốc. Phương án C loại vì câu C có nghĩa: “bởi vì anh ấy không khỏe”. Phương án D loại vì câu D dùng sai từ. câu đúng phải là: Although he’s strong, he still can’t lift that box. Đọc hiểu Dạng bài đọc hiểu trong đề thi tiếng anh có thể chia làm 2 dạng: Điền từ vào chỗ trống dựa vào từ cho sẵn và tìm đáp án câu hỏi. Có những căn cứ sau giúp học sinh lựa chọn được phương án thích hợp nhất với dạng bài này: Căn cứ vào cụm từ, nhóm từ. Căn cứ vào ngữ pháp của câu, của đoạn văn. Căn cứ vào ý nghĩa của câu đó và cả đoạn văn. Lưu ý: Nên đọc câu hỏi và phương án trước để xem ý nghĩa của bài là gì. Lần theo từng câu từ trên xuồng dưới để tìm đáp án đúng. Với dạng bài này thường có câu hỏi chung cho cả đoạn văn, đáp án câu hỏi này thường nằm ở 1, 2 câu đầu tiên hoặc cuối cùng của đoạn. Ngoài ra: Trong những năm gần đây đề thi ĐH, CĐ môn tiếng Anh thường có một số câu hỏi ứng dụng về giao tiếp thông thường như cảm ơn, xin lỗi, đáp lại lời cảm ơn để làm tốt dạng bài này cần lưu ý những cách thức giao tiếp trong tiếng anh như sau: Cám ơn và đáp lai lời cám ơn: It was so/ extremely/ very kind/sweet/nice/good of you/ to do something. Thank you very much for Thanks/ thank you. Many thanks/ thanks tons: cảm ơn nhiều. I am very much obliged to you for! I am thankful! I am grateful to you for: tôi rất cám ơn bạn vì Xin lỗi và đáp lại lời xin lỗi: I am sorry/ I am awful/ I am terrible sorry about that I didn’t mean it: tôi không cố ý. I apologize to you for: tôi xin lỗi bạn về It’s total/ entirely my fault: đó hoàn toàn là lỗi của tôi. Please accept my apology: làm ơn chấp nhận lời xin lỗi của tôi. Người xin lỗi cũng có thể xin tha thứ: Please forgive me. Hoặc hứa: It will not happen again: chuyện này sẽ không xảy ra nữa. Hoặc bày tỏ sự tiếc nuối: I should not have done that: tôi không nên làm vậy. I should have been more careful: lẽ ra tôi nên cẩn thận hơn. I wish I hadn’t done that: ước gì tôi đã không làm vậy. Hay đề nghị được bồi thường: Please let me know if there is anything I can do to compensate for that: làm ơn cho tôi biết, tôi có thể làm gì để bù đắp? That’s fine. I understand it completely!: không sao đâu, tôi hiểu mà. This kind of thing happens: chuyện này vẫn thường xảy ra mà. Don’t worry about it: đừng lo. You didn’t mean it: bạn không cố ý mà. It’s doesn’t matter: không sao đâu. Khi chấp nhận lời xin lỗi trong những trường hợp quan trọng, chúng ta có thể nói: I forgive you: tôi tha thứ cho bạn. Your apology is accepted: tôi chấp nhận lời xin lỗi của bạn. You are forgiven: bạn được tha thứ. Bày tỏ sự cảm thông: I am sorry to hear that: tôi rất lấy làm tiếc khi biết điều này. I know this is too much to bear: tôi biết điều này là quá sức chịu đựng. I think I understand how you feel: tôi nghĩ tôi có thể hiểu được bạn cảm thấy thế nào. You have just got to learn to accept it and move forward: bạn phải học cách chấp nhận chuyện đã xảy ra và tiếp tục sống. Xin phép làm điều gì đó Thường sử dụng với May/ Might/ Can/ Could Ví dụ: May I leave the class early today? Xin phép cho em về sớm. Một số cấu trúc khác như: Do/ Would you mind if: bạn có phiền không nếu Is it OK/ alright if: Liệu có ổn không nếu Do you think I can: Liệu tôi có thể Any body might if? Có ai phiền không nếu? Để đáp lại lời xin phép, nếu đồng ý có thể dung lặp lại các từ May, Can. Ví dụ: Để đáp lại câu xin phép về sớm, ta có thể nói: Yes, you may/ you can. Không dung “Could” trong câu trả lời cho phép. Ngoài ra còn một số cách diễn đạt khác: Sure! Certainly! Of course: Đương nhiên rồi. Go ahead: Cứ tự nhiên. Use it! Don’t ask: Dùng đi, không cần xin phép! Chú ý: khi người xin phép dùng các cấu trúc với: “Would/ Do you mind” thì câu đáp lại phải mang nghĩa phủ định: No, not at all: Hoàn toàn không. Of course not: Tất nhiên là không phiền gì. No, please do/ go ahead: Không phiền đâu, cứ tự nhiên. Để đáp lại lời xin phép, nếu từ chối, có thể dùng các cấu trúc sau: No, you can’t: Không, không được. I am afraid you can’t: Tôi e là không được. No, not now: Bây giờ thì không được. Hoặc dùng: I’d rather you + Mệnh đề quá khứ đơn và đưa them lí do để giải thích. Mời: Mời và đáp lại Would you like? Bạn có thích? I would like to invite you to: Tôi muốn mời bạn Do you fancy! Do you feel like? Bạn có muốn Let’s Shall we? Để đáp lại lời mời ngoài lời cảm ơn, chúng ta cũng có thể dùng: Yes, please! Vâng, cho tôi một ít. That is/sounds greate! Sẽ rất tuyệt đấy. It is a great idea! Đó là một ý hay! Why not? Sao lại không nhỉ? OK! Let’s do that: Được thôi, cứ thế đi. I would love to: Tôi rất thích. Để từ chối, chúng ta cảm ơn và xin lỗi, sau đó có thể đưa ra lí do để giải thích: No, thanks: Không, cảm ơn. Sorry I don’t particularly like: Xin lỗi nhưng tôi không thực sự thấy thích. I am afraid I can’t: Tôi e rằng tôi không thể. I am sorry but I don’t feel up to: Tôi xin lỗi nhưng tôi không thấy hào hứng lắm. I’d rather give a miss if you don’t mind: Nếu bạn không phiền thì để lúc khác. I’d love to but Some other time, perhaps: có lẽ để dịp khác đi. I wish I could: ước gì tôi có thể. Đề nghị: Để đề nghị giúp đỡ người khác, chúng ta dùng một số cách diễn đạt sau: Let me help you: Để tôi giúp bạn. Can/ May I help you: tôi có thể giúp bạn được gì không? How can I help you? How can I be of help? Tôi có thể giúp bạn được chút gì không? Would you like some help? Do you need some help? Bạn có cần giúp gì không? Ví dụ: Would you like something to drink? Bạn có muốn uống chút gì đó không? Let me make you a cup of coffee! Hãy để tôi pha cho bạn một tách café nhé! Shall I cook something for you? Để tôi nấu gì cho bạn ăn nhé? Chấp nhận lời mời, lời đề nghi bằng cách cám ơn: Yes, please! Vâng. Yes, could I have some orange juice! Vâng. Vậy cho tôi nước cam. Hoặc dùng các cấu trúc giống như khi chấp nhận lời mời: Thanks, that would be a great help! That would be helpful! Cám ơn, nếu bạn giúp tôi thì tốt quá! As long as you don’t mind: Được chứ, nếu bạn không phiền. It would be nice/ great/ helpful/ if you could! Sẽ rất tốt, rất tuyệt nếu bạn giúp! Để từ chối lời đề nghị, có thể dùng các cách sau: No, thanks: Không, cảm ơn. No, but thanks for offering! Không, nhưng cám ơn vì đã muốn giúp tôi. No, don’t worry! Không sao đâu, đừng lo. No, that’s OK! Không cần đâu, tôi ổn mà. Thanks but I can manage! Cám ơn nhưng tôi có thể tự xoay xở được! Ra lệnh, đe dọa: Để ra lệnh và đe dọa, người ta có thể dùng thể cầu khiến, hoặc dùng với “must”, “will”. Ví dụ: You must go home early! Con phải về nhà sớm đấy! Leave me alone! Để tôi yên! Give me money or I will kill you! Đưa tiền đây không tao giết! Để đáp lại các câu mệnh lệnh, có thể dùng các cách diễn đạt sau: I will/ I won’t. OK. Take it easy! Bình tĩnh. Will do: Làm đây. Phàn nàn, chỉ trích và cáo buộc: Khi phàn nàn, chỉ trích, một số cấu trúc sau thường được sử dụng: Should (not) have + Phân từ 2: Lẽ ra nên/ không nên làm gì. Ví dụ: You should have asked for permission!: Lẽ ra bạn nên xin phép trước chứ! What on earth have you been? Bạn đã đi đâu lâu vậy? Why on earth didn’t you listen to me? Tại sao bạn lại không nghe tôi chút nào thế nhỉ? What the hell kept you there so long? Cái gì giữ bạn lại đó lâu thế? Mức độ chỉ trích nặng nhẹ, còn tùy thuộc vào thái độ của người phàn nàn, chỉ trích. Thì hiện tại tiếp diễn dùng với “always” cũng được dùng để chỉ sự phàn nàn, chỉ trích. Ví dụ: You are always late! Bạn thường xuyên muộn đấy. Khi cáo buộc, thường dùng cách diễn đạt trực tiếp mô tả điều cáo buộc. Ví dụ: You damaged my new carpet! Bạn làm bẩn tấm thảm mới mua của tôi rồi đấy! No one but you did it! Bạn chứ không phải ai khác đã làm điều này! Khi nhận được lời cáo buộc, phàn nàn, người nghe có thể giải thích bằng cách xin lỗi. Phủ nhận lời phàn nàn hay cáo buộc bằng các cấu trúc dưới đây, sau đó là lời giải thích: I don’t think so: Tôi không nghĩ vậy. Watch your tongue! Cẩn thận với cái lưỡi của anh đấy! Mind your words/ Be careful what you say! Cẩn thận với những gì anh nói đấy! Not me: Không phải tôi.
File đính kèm:
- luyen_thi_va_ky_nang_lam_bai_thi_mon_tieng_anh_0929.pdf