Làm thế nào để nói tiếng Anh trôi chảy?
Bạn cần phải luyện nghe các âm không có trong tiếng Việt như
các phụ âm như watch, judge, thief, this, share, zoo, và các
nguyên âm như cat, look, qua nhiều dạng bài tập khác nhau
trong các sách luyện nghe có kèm đĩa CD.
Làm thế nào để nói tiếng Anh trôi chảy?(2) Bạn cần phải luyện nghe các âm không có trong tiếng Việt như các phụ âm như watch, judge, thief, this, share, zoo,… và các nguyên âm như cat, look,… qua nhiều dạng bài tập khác nhau trong các sách luyện nghe có kèm đĩa CD. Ngoài ra, bạn còn phải luyện nghe để phân biệt các âm tiết mạnh và âm tiết nhẹ vì các âm tiết trong tiếng Anh không có độ dài và mạnh giống nhau như trong tiếng Việt. Thực tế này thể hiện trong mỗi từ, cụm từ và trong mỗi câu. Ví dụ: Hai từ dưới đây có các âm tiết dài, mạnh, ngắn và yếu khác nhau: Cabbage: cabb- (âm tiết dài và mạnh); -age (âm tiết ngắn và yếu) Canada: Can- (âm tiết dài và mạnh); -a-, -da (âm tiết ngắn và yếu) Trong các cụm từ dưới đây, các từ in đậm có độ dài và mạnh hơn các từ khác: as sweet as sugar; a cup of coffee Trong các câu dưới đây, các từ in đậm nói dài và mạnh hơn các từ khác: He went to the store. I watched her do it. Trong thực tế nghe hiểu, người ta thường không nghe hết các âm tiết và từ của mọi câu nhưng vẫn hiểu được người nói bằng cách đoán ý nghĩa toàn câu. Nói chung, bạn cần nhớ các quy luật tổng quát sau: Trích: * Hơn 90% các danh từ tiếng Anh có hai âm tiết được nói dài và mạnh ở âm tiết đầu (cabbage, English, permit, palace,… * Hơn 60% động từ tiếng Anh có hai âm tiết được nói dài và mạnh ở âm tiết thứ hai (pollute, advise, correct, permit,… * Danh từ ghép thường được nói dài và mạnh ở từ tố trước (blackboard, living-room, hairstyle, check-up,… * Động từ ghép bằng một động từ và một tiểu từ (particle) thường được nói dài và mạnh ở tiểu từ (come in, go out, take off,… * Trong cụm từ và câu, các từ loại sau đây thường được nói dài và mạnh: danh từ, động từ, trạng từ, tính từ, từ hỏi (why, when, what,… , đại từ chỉ định (this, that, these, those,… * Khi nói, các từ không thể hiện riêng rẽ mà được nói nhanh thành cụm. Trong mỗi cụm, các từ thường được nói liền nhau không có ranh giới giữa các từ. Người nghe không quen có thể không nhận ra những từ mình đã biết. Ngoài hiện tượng nói nhẹ và ngắn như đã nói trên còn có hiện tượng nối một số từ trong cụm. Ví dụ: Susan bought a new sweater at Rex I walked home in the rain What did you buy at Rex ? Stop_it; Come_in; I’m_Andy; Make_a circle; It’s_a book; What’s_your name? Close_your book; Stand_up; Wake_up; Write_your name; Can he climb_a tree?; What_about_you? d) Nói cho người khác hiểu được điều mình nói: Muốn nói cho người khác hiểu, bạn cần có một số điều kiện sau đây - Phát âm đúng và rõ, chú ý các âm không có trong tiếng Việt. - Một số âm tuy có trong tiếng Việt nhưng lại khó nói do vị trí và cách kết hợp với các âm khác trong từ hay cụm từ. Trường hợp rõ nhất là các cụm âm đi liền nhau. Ở đầu từ có thể có các cặp như /pl/ trong play, /dr/ trong dream, /kw/ trong queen,… Có khi nhiều hơn hai phụ âm đi liền nhau như /spr/ trong spring, /str/ trong string,… Ở cuối từ có thể có những cặp như /ks/ trong six, /nd/ trong hand,… Cách luyện tập các phụ âm đi chung này là nhấn mạnh vào từng phụ âm trong các cụm âm. Ví dụ: Bạn có thể luyện nói từ /siks/ (six) bằng cách nhấn mạnh hai phụ âm /k/ và /s/ ở cuối từ. Bạn cũng có thể luyện theo cách này khi luyện hai âm /ei/ và /e/ - Nói các âm tiết mạnh và nhẹ đúng chỗ - Nói các từ thành cụm liền nhau; giữa các cụm từ có ngừng. Ví dụ: The teacher/ has decided/ to give us/ some homework. I’ve got/ a chemistry exam/ on Monday/ and a book report/ due on Tuesday. - Nói tương đối đúng ngữ pháp. Trong khi nói, ngữ pháp không cần đạt mức chính xác như khi viết; nhưng cần nói đúng những vấn đề ngữ pháp cơ bản. Người Việt học tiếng Anh thường phạm phải những lỗi ngữ pháp sau đây: Trích: * Không phát âm tậncùng các động từ ở ngôi thứ ba số ít ở thì hiện tại đơn. * Không phát âm tận cùng các danh từ số nhiều. * Không phát âm tận cùng các động từ quy tắc ở thì quá khứ. * Không phát âm tận cùng các cụm từ như I’ll, He’s,…
File đính kèm:
- lam_the_nao_de_noi_tieng_anh_troi_cha1_5707_2268.pdf