Khám phá nguồn gốc tên tháng trong tiếng Anh

Có bao giờ bạn phải tự hỏi tại sao tháng trong tiếng Anh lại có tên như vậy không.

Đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi này sẽ đưa ta đến những câu chuyện thú vị về

nguồn gốc của tên các tháng trong tiếng Anh.

pdf5 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khám phá nguồn gốc tên tháng trong tiếng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khám phá nguồn gốc tên tháng 
trong tiếng Anh 
 Có bao giờ bphastuwj hỏi tại sao tháng trong tiếng Anh lại có tên như vậy không. 
Đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi này sẽ đưa ta đến những câu chuyện thú vị về 
nguồn gốc của tên các tháng trong tiếng Anh.. 
Người La Mã cổ đại dường như có tên các vị thần cho mọi thứ. Cho nên chẳng có 
gì đáng ngạc nhiên nếu biết rằng họ có một vị thần gác cửa tên là Janus, và hẳn 
nhiên vị thần này có hai mặt để có thể cùng lúc canh gác hai mặt của một lối ra 
vào. Vì thế, lễ kỷ niệm vị thần này diễn ra vào đầu năm, khi người ta nhìn lại năm 
cũ và hướng về năm mới. Do vậy, tên vị thần này gắn với tháng đầu tiên trong 
năm, trong tiếng La tinh, “thángGiêng” là Januarius mensis (“tháng của Janus”). 
Cụm từ này du nhập vào tiếng Anh dưới dạng Genever vào khoảng trước thế kỷ 
14. Đến khoảng năm 1391, từ tiếng Anh để chỉ tháng Giêng là Januarie. Tình cờ 
Janus cũng là nguồn gốc của từ janitor(với nghĩa ban đầu là “người gác cửa”). 
February du nhập vào tiếng Anh trong thế kỷ 13, xuất phát từ từ tiếng Pháp cổ là 
feverier (bản thân từ này có gốc từ tiếng La tinh là februarius). Từ này được tiếng 
La tinh vay mượn từ gốc februum của người Sabine, một dân tộc cổ của Ý. Người 
La Mã dùng từ februa để chỉ lễ rửa tội tổ chức vào giữa tháng 2 hàng năm. Dạng từ 
tiếng Anh vào đầu thế kỷ 13 là feoverrer, và đến năm 1225 nó trở thành feoverel. 
Vào khoảng năm 1373, tiếng Anh hiệu chỉnh từ này cho giống lối chính tả La tinh 
hơn, và thế là biến thành februare. Dần dà theo thời gian, những biến đổi về cách 
phát âm và chính tả đã đưa đến dạng từ hiện nay. 
Vị thần chiến tranh có tên tiếng La tinh là Mars, là gốc gác của từ chỉ tháng Ba 
trong tiếng Anh (March). Từ này xuất phát từ dạng tiếng Pháp cổ là marz (bản thân 
gốc này lấy từ tiếng La tinh Martius mensis, nghĩa là “tháng của Mars”. Nó du 
nhập vào tiếng Anh vào khoảng đầu thế kỷ 13. 
April là tháng đầu xuân hoa nở, có gốc là động từ aperetrong tiếng La tinh (= to 
open). Tháng Tư trong tiếng La tinh là Aprilis, và biến thành Avrill trong tiếng 
Pháp cổ. Trong thế kỷ 13, từ tiếng Anh là Averil, nhưng đến khoảng năm 1375, 
tiếng Anh vay mượn lại dạng từ có vẻ La tinh hơn: đó là April. Ở một số nước, 
tháng Tư được xem là tháng đầu tiên trong năm, và truyền thống “ngày cá tháng 
Tư” (April Fools’ Day) là di sản của những lễ hội ăn mừng năm mới. 
Tháng Năm (May) là tháng của nữ thần La Mã Maia. Cái tên Maia có thể có cùng 
nguồn gốc với từ La tinh magnus (= “large”), có thể có nghĩa là “tăng trưởng/lớn 
lên”. Từ La tinh để chỉ tháng 5 là Maius. Từ May du nhập vào tiếng Anh trong thế 
kỷ 12, từ có gốc là từ Mai trong tiếng Pháp cổ. 
Du nhập vào tiếng Anh lần đầu trong thế kỷ 11 dưới dạng Junius, June được vay 
mượn từ gốc La tinh Junius, một biến thể của Junonius (từ mà người La Mã dùng 
để chỉ tháng Sáu), theo tên của Juno, nữ thần đại diện cho phụ nữ và hôn nhân. 
July đơn giản chỉ là đặt theo tên của Gaius Julius Caesar, vị hoàng đế La Mã sinh 
ra trong tháng thứ bảy của năm. Tuy lấy tên mình đặt cho một tháng trong năm, 
Caesar cũng đã có công lớn trong việc cải cách lịch La Mã. Ngoài ra, Caesar còn tự 
phong mình là một vị thần, và dựng nhiều đền thờ cho chính mình. 
Một khi đã có tiền lệ như thế, nếu các vị vua khác đều hùa nhau lấy tên mình đặt 
cho một tháng trong năm, thì chắc hẳn sẽ loạn cả lên (cũng may một năm chỉ có 
chừng đó tháng). Nhưng chí ít cũng có một người khác bắt chước như thế. 
Augustus Caesar, cháu nuôi của Julius, lấy tên mình đặt cho tháng thứ tám 
(August). Cũng như Julius, Augustus tự phong mình là một vị thần, nhưng ông chỉ 
yêu cầu thần dân của các nước chư hầu thờ phượng ông, còn dân La Mã được 
miễn. Những ai có thú làm vườn có lẽ cũng nên biết rằng từ trong tiếng Anh cổ để 
chỉ tháng Tám là Weodmonath (“tháng của cỏ dại”). 
Do Julius và Augustus đưa tên riêng của mình vào lịch, những tháng sau đó phải 
lùi vài bước. September (từ gốc La tinh septem, nghĩa là “bảy”) trở thành tháng thứ 
9. October, (từ gốc La tinh octo, nghĩa là “tám”) trở thành tháng thứ 10. 
November(từ gốc La tinh novem, nghĩa là “chín“) trở thành tháng thứ 11. 
December (từ gốc La tinh decem, nghĩa là “mười“) trở thành tháng thứ 12. 

File đính kèm:

  • pdfdoc105_8559.pdf
Tài liệu liên quan