Khám phá câu hỏi trong tiếng Anh

Tiếng Anh có nhiều loại câu hỏi có những chức năng và mục đích khác nhau.Mỗi

loại câu hỏi đều có một cách cáu tạo và mục đích khác nhau. Dưới đây là tổng

hợp các loại câu hỏi giúp bạn có cái nhìn khái quát hơn về các loại câu hỏi trong

tiếng Anh

pdf9 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khám phá câu hỏi trong tiếng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khám phá câu hỏi trong tiếng Anh 
 Tiếng Anh có nhiều loại câu hỏi có những chức năng và mục đích khác nhau.Mỗi 
laoi jcaau hỏi đều có một cách cáu tạo và mục đích khác nhau. Dưới đây là tổng 
hợp các loại câu hỏi giúp bạn có cái nhìn khái quát hơn về các loại câu hỏi trong 
tiếng Anh 
Tiếng Anh có nhiều loại câu hỏi có những chức năng và mục đích khác nhau. 
Trong câu hỏi, trợ động từ hoặc động từ 'to be' bao giờ cũng đứng trước chủ ngữ. 
Nếu không có trợ động từ hoặc động từ 'to be' , ta phải dùng dạng thức 'do , does , 
did' như một trợ động từ để thay thế. 
Sau các động từ hoặc trợ động từ đó, phải dùng động chính từ ở dạng nguyên thể 
không có to . Thời và thể của câu hỏi chỉ được chia bởi trợ động từ, chứ không 
phải động từ chính. 
Câu hỏi Yes/ No 
auxilary 
be 
do, does, did 
+ Subject + verb 
Sở dĩ ta gọi là như vậy vì khi trả lời, dùng Yes/No . Nhớ rằng khi trả lời: 
- Yes + Positive verb 
- No + Negative verb. 
(không được trả lời theo kiểu câu tiếng Việt) 
Isn`t Mary going to school today? 
Was Mark sick yesterday? 
Have you seen this movie before? 
Will the committe decide on the proposal today? 
Don`t you still want to use the telephone? 
Did you go to class yesterday? 
Doesn`t Ted like this picture? 
Câu hỏi lấy thông tin (information question) 
Đối với loại câu hỏi này, câu trả lời không thể đơn giản là yes hay no mà phải có 
thêm thông tin. Chúng thường dùng các từ nghi vấn, chia làm 3 loại sau: 
Who hoặc What: câu hỏi chủ ngữ 
Đây là câu hỏi khi muốn biết chủ ngữ hay chủ thể của hành động. 
who/what + verb + (complement) + 
(modifier) 
Something happened lastnight => What happened last night? Someone opened the 
door. => Who opened the door? Chú ý các câu sau đây là sai ngữ pháp: 
Who did open the door? (SAI) 
What did happen lastnight? (SAI) 
Whom hoặc What: câu hỏi tân ngữ 
Đây là các câu hỏi dùng khi muốn biết tân ngữ hay đối tượng tác động của hành 
động 
whom + auxilary + subject + verb + 
what do, does, did (modifier) 
Nhớ rằng trong tiếng Anh viết chính tắc bắt buộc phải dùng whom mặc dù trong 
tiếng Anh nói có thể dùng who thay cho whom trong mẫu câu trên. 
George bought something at the store. => What did George buy at the store? 
Ana knows someone from UK. => Whom does Ana know from UK? 
When, Where, How và Why: Câu hỏi bổ ngữ 
Dùng khi muốn biết nơi chốn, thời gian, lý do, cách thức của hành động. 
when 
where 
how 
why 
+ auxiliary 
be 
do, does, did 
+ subject + verb + complement + 
modifie 
How did Maria get to school today? 
When did he move to London? 
Why did she leave so early? 
Where has Ted gone ? 
When will she come back? 
Chú ý tránh nhầm lẫn với các câu sai như ví dụ ở phần 8.2.1 
Câu hỏi phức (embedded question) 
Là câu hoặc câu hỏi chứa trong nó một câu hỏi khác. Câu có hai thành phần nối với 
nhau bằng một từ nghi vấn (question word). Động từ ở mệnh đề thứ hai (mệnh đề 
nghi vấn) phải đi sau và chia theo chủ ngữ, không được đảo vị trí như ở câu hỏi 
độc lập. 
S + V (phrase) + question word + S + V 
The authorities can`t figure out why the plane landed at the wrong airport. 
We haven`t assertained where the meeting will take place. 
Trong trường hợp câu hỏi phức là một câu hỏi, áp dụng mẫu câu sau: 
auxiliary + S + V + question word + S + V 
Do you know where he went ? 
Could you tell me what time it is ? 
 Question word có thể là một từ, cũng có thể là một cụm từ như: whose + noun, 
how many, how much, how long, how often, what time, what kind. 
I have no idea how long the interview will take. 
Do you know how often the bus run at night? 
Can you tell me how far the museum is from the store? 
I’ll tell you what kind of ice-cream tastes best. 
The teacher asked us whose book was on his desk. 
Câu hỏi đuôi (tag questions) 
Trong câu hỏi đuôi, người đặt câu hỏi đưa ra một mệnh đề (mệnh đề chính) nhưng 
không hoàn toàn chắc chắn về tính đúng / sai của mệnh đề đó, do vậy họ dùng câu 
hỏi dạng này để kiểm chứng về mệnh đề đưa ra. 
- He should stay in bed, shouldn`t he ? (Anh ấy nên ở yên trên giường, có phải 
không?) 
- She has been studying English for two years, hasn`t she ? 
- There are only twenty-eight days in February, aren’t there ? 
- It’s raining now, isn’t it ? (Trời vẫn còn mưa, phải không?) 
- You and I talked with the professor yesterday, didn’t we ? 
- You won’t be leaving for now, will you ? 
- Jill and Joe haven’t been to VN, have they ? 
Câu hỏi đuôi chia làm hai thành phần tách biệt nhau bởi dấu phẩy theo quy tắc sau: 
Sử dụng trợ động từ giống như ở mệnh đề chính để làm phần đuôi câu hỏi. Nếu 
không có trợ động từ thì dùng do , does , did để thay thế. 
Nếu mệnh đề chính ở thể khẳng định thì phần đuôi ở thể phủ định và ngược lại. 
Thời của động từ ở đuôi phải theo thời của động từ ở mệnh đề chính. 
Chủ ngữ của mệnh đề chính và của phần đôi là giống nhau. Đại từ ở phần đuôi 
luôn phải để ở dạng chủ ngữ (in subject form) 
Phần đuôi nếu ở dạng phủ định thì thường được rút gọn (n`t ). Nếu không rút gọn 
thì phải theo thứ tự: auxiliary + subject + not? (He saw it yesterday, did he not ?) 
Động từ have có thể là động từ chính, cũng có thể là trợ động từ. Khi nó là động từ 
chính của mệnh đề trong tiếng Anh Mỹ thì phần đuôi phải dùng trợ động từ do, 
does hoặc did . Tuy nhiên, trong tiếng Anh Anh thì bạn có thể dùng chính have 
như một trợ động từ trong trường hợp này. 
Khi bạn thi TOEFL là kỳ thi kiểm tra tiếng Anh Mỹ, bạn phải chú ý để khỏi bị 
mất điểm. 
You have two children, haven’t you ? (British English: OK, TOEFL: NOT) 
You have two children, don`t you ? (Correct in American English) 
There is , there are và it is là các chủ ngữ giả nên phần đuôi được phép dùng lại 
there hoặc it giống như trường hợp đại từ làm chủ ngữ. 

File đính kèm:

  • pdfdoc56_747.pdf
Tài liệu liên quan