Japanese Language Training Division - Giải thích văn phạm (3)
Ở bài 7 và bài 24, chúng ta đã học về các biểu hiện cho và nhận đồ vật hay một hành động
qua việc sử dụng 3 động từ「あげます、もらいます、くれます」 . Bài này chúng ta sẽ học
thêm về các biểu hiện cho – nhận phản ánh mối quan hệ Trên - Dưới (địa vị, tuổi tác) ,
quan hệ Trong – Ngoài, quan hệ thân thuộc giữa người cho và người nhận (bao hàm cả
sắc thái tâm lý, tình cảm.).
* Quan hệ Trong (ウチ) – Ngoài (ソト)
FPT University Tiếng Nhật cơ sở 5 Japanese Language Training Division Giải thích văn phạm 13 Ví dụ : この料 りょう 理 り は おいしそうです。 Món ăn này có vẻ ngon. 彼女 かのじょ は 忙 いそが しそうです。 Cô ấy có vẻ bận. 彼 かれ は 暇 ひま そうです。 Anh ấy có vẻ rảnh rỗi. あのケーキは おいしくなさそうです。 Cái bánh kia có vẻ không ngon. 「Chú ý」: ・không áp dụng cách nói này đối với những tính từ thể hiện trạng thái quá rõ ràng, nhìn thấy ngay bên ngoài, ví dụ như: 「赤い、きれい、有名、かわいい」 × このりんごは 赤そうです。 Quả táo này có vẻ đỏ. (sai vì bề ngoài là màu đỏ) ○ このすいかは 中が 赤そうです。 Quả dưa hấu này bên trong có vẻ đỏ. (đúng vì từ bên ngoài không biết được, chỉ phán đoán) ・Đối với các tính từ thể hiện tình cảm hoặc cảm giác của con người như「うれしい、さびしい、 かなしい、いたい、気分が悪い、気分がいい」, vì chúng ta không thể diễn đạt, miêu tả một cách trực tiếp cảm giác, tình cảm, tâm trạng của người khác mà chỉ có thể suy đoán nên phải dùng「~そうです」 Ví dụ: với tính từ chỉ cảm xúc 「うれしい」(vui) ○ わたしは うれしいです。 × わたしは うれしそうです。 ○ あなたは うれしいそうです × あなたは うれしいです。 ○ かのじょは うれしそうです。 × かのじょは うれしいです。 ・Mẫu câu 「~そうです」này không kết hợp với danh từ Tham khảo – Mở rộng: Sự khác nhau giữa 「~でしょう」và「 ~そうです」: 「~でしょう」biểu thị suy luận của người nói căn cứ vào một số thông tin nào đó còn 「~そうです」 biểu thị suy luận của người nói theo điều mà người nói quan sát được. 今晩 こんばん 雨 あめ が 降 ふ るでしょう。Có lẽ tối nay trời mưa. (Người nói có thể nghe thông tin qua đài, báo..rồi nói) 今晩 こんばん 雨 あめ が 降 ふ りそうです。Có vẻ tối nay trời mưa. (Người nói quan sát thấy trời âm u rồi nói) FPT University Tiếng Nhật cơ sở 5 Japanese Language Training Division Giải thích văn phạm 14 3. Ý nghĩa: làm gì đó (rồi sẽ trở lại) Cách dùng: biểu thị hành động đi đâu đó làm gì rồi sau đó quay lại. Điều cần chú ý ở mẫu câu này là với 1 câu nhưng bao hàm 3 hành động (1) đi đâu đó (2) làm gì đó (3) quay trở lại Ví dụ : ちょっと たばこを 買って来ます。Tôi đi mua thuốc lá một chút (rồi về). Ví dụ trên hàm ý 3 hành động: (1) đi đến điểm bán thuốc lá (2) mua thuốc lá ở đó, và (3) quay trở lại. ちょっと 電話を かけて来ますから、ここで 待っていて ください。 Vì tôi đi gọi điện một chút nên hãy chờ tôi ở đây. 教室 きょうしつ に 時計 と け い を 忘 わす れたので、ちょっと 取 と って来ます。 Vì quên đồng hồ ở lớp học nên tôi sẽ đi lấy. Chú ý: Địa điểm đi đến và thực hiện hành động ở đó được thể hiện bằng trợ từ 「で」. Tuy nhiên, khi địa điểm đó là nơi lấy đi (hoặc di chuyển) một vật thì ta dùng trợ từ 「から」. スーパーで 牛 乳 ぎゅうにゅう を 買って来ます。 Tôi đi đến mua sữa ở siêu thị. 台所 だいどころ から コップ こ っ ぷ を 取 と って来ます。 Tôi đi lấy cốc từ nhà bếp. So sánh – Mở rộng: Sự khác nhau giữa 「(場所)へVに行く」「(場所)でVて来る」 あの店へ 買いに 行きます。 あの店で 買って来ます。 ① あの店へ 行く ① あの店へ 行く ② あの店で 買う。 ② あの店で 買う Chỉ bao hàm 2 hành động ③ あの店から 来る Bao hàm 3 hành động V て来ます (Cách diễn đạt đi đâu đó, làm gì đó rồi quay lại) FPT University Tiếng Nhật cơ sở 5 Japanese Language Training Division Giải thích văn phạm 15 第 だい 44課 か 1. Ý nghĩa: (cái gì đó) quá Cách dùng: dùng để diễn đạt ý vượt quá 1 mức độ nào đó của động tác, tác dụng, trạng thái, tình trạng. Do đó, mẫu câu này thường được dùng trong những trường hợp có ý xấu, nằm ngoài mong đợi của người nói. Cách ghép: Ví dụ : 昨日 き の う の晩 ばん お酒 さけ を 飲 の みすぎました。 Tối qua, tôi đã uống quá nhiều rượu. お土産 み や げ を 買 か いすぎました。 Tôi đã mua quá nhiều quà lưu niệm. 寿司 す し を 食べすぎました。 Tôi đã ăn quá nhiều Sushi. このシャツは 大きすぎます。 Cái áo sơ mi này quá to. この本は 複雑 ふくざつ すぎます。 Cuốn sách này quá phức tạp. Chú ý: 「すぎます」là động từ nhóm II 「すぎる、すぎて」 食 た べすぎて、おなかが 痛 いた いです。 Vì tôi ăn nhiều quá nên bị đau bụng. 試 し 験 けん の問 もん 題 だい は 複 ふく 雑 ざつ すぎて、何 なに も わかりませんでした。Bài thi khó quá nên chả hiểu gì cả. いくら好 す きでも、飲 の みすぎると、 体 からだ に悪 わる いですよ。 Dù có thích rượu mấy đi chăng nữa nhưng nếu uống nhiều quá cũng có hại cho sức khỏe. Cách tạo từ mới có nghĩa rộng hơn so với nghĩa của từ gốc V、A、Na+すぎます Vます Vます Aいです Aい Naです Na +すぎます FPT University Tiếng Nhật cơ sở 5 Japanese Language Training Division Giải thích văn phạm 16 2. Ý nghĩa: dễ (làm gì)., khó (làm gì). Cách dùng: ghép 2 tính từ với động từ (động từ ý chí) để thể hiện mức độ khó hay dễ khi thực hiện hành động nào đó Cách chia: Ví dụ : この 薬 くすり は 飲 の みやすいです。 Thuốc này dễ uống. このコンピューターは 使 つか いやすいです。 Máy tính này dễ sử dụng. 白いシャツは 汚 よご れやすいです。 Áo sơ mi trắng dễ bị bẩn. 東京 とうきょう は 住 す みにくいです。 Tokyo khó sống. このコップは 割 わ れにくいです。 Cốc này khó bị vỡ. 「Chú ý」: sau khi ghép, cả cụm từ đó mang tính chất của 1 tính từ đuôi –i. Vì thế, nó tuân thủ toàn bộ các quy tắc, mẫu câu đã học đối với tính từ đuôi –i. この薬は 砂糖 さ と う を入れると、飲みやすく なります。 Nếu cho đường vào thì thuốc này sẽ (trở nên) dễ uống hơn. このコップは 割 わ れにくくて、安全 あんぜん ですよ。 Cái cốc này khó vỡ nên an toàn đấy. Vやすい/にくいです Vます Vます + やすいです Vます Vます + にくいです FPT University Tiếng Nhật cơ sở 5 Japanese Language Training Division Giải thích văn phạm 17 3. Ý nghĩa: làm cho ~ trở thành Cách dùng: trong bài 19, chúng ta đã học cách tạo phó từ với động từ「~なります」với ý nghĩa “một cái gì đó chuyển sang trạng thái khác (trở nên, trở thành 1 cách tự nhiên)”, còn trong bài này, chúng ta học cách tạo phó từ với động từ「~します」với ý nghĩa “làm thay đổi một cái gì đó sang một trạng thái khác (làm cho ~ trở thanh hoàn toàn do ý chí)”. Ví dụ : 音 おと を 大きくします。 Tôi vặn tiếng to hơn (làm cho to hơn) 髪 かみ を 短 みじか くします。 Tôi sẽ cắt tóc. (làm cho tóc ngắn) 部屋を きれいに します。 Tôi dọn cho phòng sạch hơn (làm cho phòng sạch) 塩 しお の 量 りょう を 半分に しました。 Tôi đã giảm một nửa lượng muối (làm cho còn 1 nửa) 4. Ý nghĩa: chọn, quyết định (làm) Cách dùng: biểu thị quyết định và lựa chọn có ý chí của con người Ví dụ : 会議 か い ぎ は 明日に します。 Để đến mai họp (quyết định dời buổi học sang ngày mai) 晩ご飯は 寿司 す し に します。 Bữa tối tôi chọn sushi (chọn món sushi để ăn) ホテルは どこに しますか。Bạn chọn khách sạn nào? ハノイホテルに します。 Tôi chọn khách sạn Hà nội. Aい く Na に N + に + します Nに します FPT University Tiếng Nhật cơ sở 5 Japanese Language Training Division Giải thích văn phạm 18 第 だい 45課 か 1. Ý nghĩa: Trong trường hợp, Nếu Cách dùng: dùng để diễn đạt ý giả định về một tình huống nào đó (ý nghĩa gần giống với mẫu câu 「~たら」) nhưng thường chỉ dùng trong những tình huống không hay, không mong đợi hoặc những điều hiếm khi xảy ra. Hành động ở vế sau thể hiện điều cần phải làm trong trường hợp đó hoặc kết quả do tình huống đó đem lại. Bản thân「場 ば 合 あい 」 là một danh từ nên nó kết hợp với các loại từ khác (động từ, tính từ, danh từ) theo đúng các quy tắc đã học. Ví dụ : Với động từ: 時 じ 間 かん に遅 おく れた 場 ば 合 あい は、教 きょう 室 しつ に 入 はい れません。 Trong trường hợp đến muộn giờ thì sẽ không vào lớp học được. 雨 あめ が降 ふ った 場 ば 合 あい は、学 がっ 校 こう を 休 やす みます。 Tôi sẽ nghỉ học nếu trời mưa. 会 かい 議 ぎ に間 ま に合 あ わない 場 ば 合 あい は、連 れん 絡 らく してください。 Trong trường hợp không kịp giờ họp, hãy liên lạc nhé! 参 さん 加 か できない 場 ば 合 あい は、私 わたし に 言 い ってください。 Trường hợp không thể tham gia, hãy nói với tôi. Chú ý: trên thực tế, cũng có mẫu câu 「Vdict.場合は」nhưng tính giả định của mẫu câu này không mạnh bằng 「Vた場合は」và trong giáo trình này chỉ dùng mẫu câu 「Vた場合は」 Với tính từ: ファックスの調 ちょう 子 し が 悪 わる い 場 ば 合 あい は、どうしたらいいですか。 Tôi nên làm thế nào trong trường hợp máy fax gặp trục trặc? (Cách diễn đạt giả định) Vた Vない Aい Aな Nの + 場合 ば あ い は、~ FPT University Tiếng Nhật cơ sở 5 Japanese Language Training Division Giải thích văn phạm 19 パスポートが 必要 ひつよう な 場合 ば あ い は、彼に言ってください。 Anh hãy nói với anh ý trong trường hợp cần hộ chiếu. Với danh từ: 家 か 事 じ や 地 じ 震 しん の 場 ば 合 あい は、エレベーターを 使 つか わないでください。 Trong trường hợp xảy ra động đất và hỏa hoạn, không được dùng cầu thang máy. Chú ý: ・Khi muốn nhấn mạnh, có thể thêm cụm từ 「万一」hoặc「万が一」(vạn nhất) vào phía đầu của vế có 「~場合は」 ・Giáo trình này không đề cập đến cách kết hợp với các dạng: quá khứ phủ định của động từ, quá khứ hay phủ định của tính từ, danh từ. 2. Ý nghĩa: thế mà, vậy mà Cách dùng: dùng khi muốn diễn đạt việc không đạt được kết quả như mong đợi trong 1 tình huống nào đó. Điểm khác biệt cần lưu ý ở mẫu câu này (so với cách nói cùng ý nghĩa như 「~が」hay「~ても」)là nó bao hàm những tình cảm, cảm giác mạnh mẽ của người nói như sự bất mãn, không ngờ Ví dụ : ダイエットしているのに、太 ふと ってしまいました。Tôi đã ăn kiêng thế mà vẫn bị béo. 約束 やくそく をしたのに、彼女 かのじょ は 来 き ませんでした。Hẹn rồi vậy mà cô ấy không đến. ボタンを押 お したのに、コピーできません。Tôi đã ấn nút rồi thế mà vẫn không thể copy. 古 ふる くて、狭 せま いのに、家 や 賃 ちん は 高 たか いです。 Nhà vừa cổ lại hẹp thế mà tiền nhà lại đắt đỏ. 今日は日曜日なのに、働 はたら かなければなりません。Hôm nay là chủ nhật mà tôi vẫn phải làm việc. このレストランは有名 ゆうめい なのに、おいしくないです。Nhà hàng này nổi tiếng thế mà chẳng ngon. 「Chú ý」: (Cách diễn đạt nghịch lý) Vる Aい Naな N な + のに、~ Thể thường FPT University Tiếng Nhật cơ sở 5 Japanese Language Training Division Giải thích văn phạm 20 ・Sự khác nhau giữa「~のに」và「 ~が/~ても」 ① 私 わたし の部屋 へ や は 狭 せま いですが、きれいです。(8課) Phòng của tôi hẹp nhưng mà đẹp. ② 明日 雨 あめ が 降 ふ っても、出かけます。(25課) Ngày mai, dù trời có mưa chăng nữa, tôi vẫn đi ra ngoài. ③ 約束 やくそく したのに、どうして 来 こ なかったんですか。 Đã hứa rồi mà sao bạn lại không đến vậy? - ví dụ ①: chỉ đơn thuần có ý gắn nối 2 sự đánh giá có tính đối lập, không bao hàm ý chỉ kết quả nằm ngoài mong đợi. - ví dụ ②: chỉ dùng để giả định về 1 việc chưa xảy ra trong hiện thực - ví dụ ③: mang ý ngược nghĩa, nghịch lý giữa 2 vế nhưng có bao hàm cảm giác thất vọng, bất mãn hay không ngờ trong câu nói ・「~のに」có ý nghĩa hoàn toàn ngược với「~ので」 一生懸命 勉強したので、100点を もらった。 一生懸命 勉強したのに、50点しか もらえなかった。 ・Chú ý phân biệt giữa mẫu câu chỉ mục đích「~(の)に」(bài 42) và mẫu câu diễn đạt nghịch lý「~のに」của bài này.
File đính kèm:
- 41_45_7871.pdf