Hoạt dộng ngoại khóa trong học tập kỹ năng nói Tiếng Anh ở trường đại học: Thực trạng và ý kiến phản hồi của sinh viên
Nâng cao chất lượng giáo dục là trách nhiệm của toàn ngành giáo dục, từ
hệ thống quản lý cho đến thầy cô đứng lớp. Phương pháp dạy học đóng vai trò hết sức quan
trọng nhằm tạo động lực học cho sinh viên. Một trong những hoạt động dạy được thay đổi
gần đây là sử dụng các hoạt động ngoại khóa (HĐNK) như là xúc tác mới tạo động lực dạy
và học cho cả giáo viên và sinh viên. HĐNK là một trong những giải pháp được cho là tăng
tính thực tế và tạo môi trường tốt cho sinh viên cải thiện khả năng "bật" tiếng Anh. Bài viết
đề cập các khái niệm và ý nghĩa của HĐNK cũng như quan niệm mới của HĐNK trong việc
tổ chức dạy kỹ năng Nói Tiếng Anh cho sinh viên, đồng thời miêu tả thực trạng việc sinh viên
được tham gia hoạt động ngoại khóa (HĐNK) khi học kỹ năng Nói Tiếng Anh. Ngoài ra, bài
viết còn tổng hợp ý kiến phản hồi của sinh viên học ở một số chương trình đào tạo bằng Tiếng
Anh ở một trường Đại học ở Việt Nam về việc học kỹ năng Nói Tiếng Anh cũng như việc áp
dụng các HĐNK khi học kỹ năng Nói Tiếng Anh. Một số nhận định, giải pháp và khuyến nghị
nhằm tổ chức các HĐNK hiệu quả cho sinh viên ở bậc Đại học cũng được bàn đến và thảo
luận trong bài viết này
29Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion HOẠT DỘNG NGOẠI KHÓA TRONG HỌC TẬP KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC: THỰC TRẠNG VÀ Ý KIẾN PHẢN HỒI CỦA SINH VIÊN EXTRA-CURRICULUM ACTIVITIES IN LEARNING ENGLISH SPEAKING SKILLS AT THE UNIVERSITY: THE SITUATION AND FEEDBACK OF STUDENTS Nguyễn Thị Hằng, Lê Ngọc Diệp, Phạm Thị Quỳnh Hoa* Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 5/03/2019 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 4/9/2019 Ngày bài báo được duyệt đăng: 26/9/2019 Tóm tắt: Nâng cao chất lượng giáo dục là trách nhiệm của toàn ngành giáo dục, từ hệ thống quản lý cho đến thầy cô đứng lớp. Phương pháp dạy học đóng vai trò hết sức quan trọng nhằm tạo động lực học cho sinh viên. Một trong những hoạt động dạy được thay đổi gần đây là sử dụng các hoạt động ngoại khóa (HĐNK) như là xúc tác mới tạo động lực dạy và học cho cả giáo viên và sinh viên. HĐNK là một trong những giải pháp được cho là tăng tính thực tế và tạo môi trường tốt cho sinh viên cải thiện khả năng "bật" tiếng Anh. Bài viết đề cập các khái niệm và ý nghĩa của HĐNK cũng như quan niệm mới của HĐNK trong việc tổ chức dạy kỹ năng Nói Tiếng Anh cho sinh viên, đồng thời miêu tả thực trạng việc sinh viên được tham gia hoạt động ngoại khóa (HĐNK) khi học kỹ năng Nói Tiếng Anh. Ngoài ra, bài viết còn tổng hợp ý kiến phản hồi của sinh viên học ở một số chương trình đào tạo bằng Tiếng Anh ở một trường Đại học ở Việt Nam về việc học kỹ năng Nói Tiếng Anh cũng như việc áp dụng các HĐNK khi học kỹ năng Nói Tiếng Anh. Một số nhận định, giải pháp và khuyến nghị nhằm tổ chức các HĐNK hiệu quả cho sinh viên ở bậc Đại học cũng được bàn đến và thảo luận trong bài viết này. Từ khóa: Kỹ năng nói, hoạt động ngoại khóa, giáo dục đại học, sinh viên, phản hồi. Abstract: Improving the quality of education is the responsibility of the entire education industry, from management systems to individual teachers. Teaching methods play a vital role to motivate students. One of the recently changed teaching activities is to use extracurricular activities as a new catalyst to motivate teaching and learning for both teachers and students. Extracurricular activities (EA) are one of the solutions that is supposed to increase practicality and create a good environment for students to practice speaking English. The * Trường Đại học Kinh tế quốc dân Tạp chí Khoa học - Viện Đại học Mở Hà Nội 59 (09/2019) 29-35 30 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 1. Đặt vấn đề Giờ đây, hầu như không ai trong chúng ta còn nghi ngờ về tầm quan trọng của ngoại ngữ và ý nghĩa của việc dạy và học ngoại ngữ trong xa hội hiện đại. Ngoại ngữ, với tư cách là chìa khóa, là điều kiện để tiếp nhận tri thức và hội nhập văn hóa, các trường đại học rất chú trọng tới việc đào tạo ngoại ngữ cho sinh viên. Đối với trường khối Đại học, nhằm nắm bắt xu thế toàn cầu hóa và xu hướng đi đầu về đào tạo, trường đã và đang mở ra nhiều chương trình học mới đào tạo bằng Tiếng Anh. Một số những chương trình đã tạo nên thương hiệu riêng của trường như Tiên tiến (AEP), Chất lượng cao (EEP), đào tạo theo định hướng ứng dụng (POHE), cử nhân Quốc tế (IBD). Một đặc điểm nổi bật chung của các chương trình là ngoại ngữ - phát triển toàn diện các kỹ năng cho sinh viên. Giáo dục là quá trình lâu dài và có tác động qua lại lẫn nhau nên giáo dục ở bậc đại học cũng vướng phải những khó khăn do các cấp học dưới chưa giải quyết được. Môn ngoại ngữ cũng không là ngoại lệ, theo tác giả Lê Văn Canh trong bài «Những vướng mắc trong việc nâng cao chất lượng dạy Tiếng Anh ở trường phổ thông và các giải pháp» thì có rất nhiều yếu tố chi phối chất lượng, hiệu quả việc dạy và học tiếng Anh ở trường phổ thông hiện nay. Các yếu tố chính được học sinh và giáo viên nêu ra gồm trình độ tiếng Anh của học sinh rất thấp không theo kịp yêu cầu của sách giáo khoa, mục đích học tiếng Anh của học sinh chủ yếu là học ngữ pháp để đi thi, kỹ năng giảng dạy của giáo viên chưa hợp lý, điều kiện hỗ trợ giáo viên còn hạn chế. Qua đó ta thấy ở bậc phổ thông học sinh thường chỉ chú trọng đến học ngữ pháp và giáo viên thường chỉ bám theo sách giáo khoa. Đó có lẽ cũng là một trong những lý do tại sao một trong những kỹ năng mà sinh viên kém hơn cả là kỹ năng Nói. Sinh viên đăng ký thi vào trường đa phần theo các khối A nên môn ngoại ngữ thường ít được chú trọng. Với mục tiêu là trường đại học hàng đầu trong cả nước, trường đã mạnh dạn đưa áp chuẩn ngoại ngữ đầu ra của sinh viên phải có chứng chỉ Tiếng anh quốc tế tương đương 5.5 IELTS với sinh viên hệ chính quy thông thường và mức cao hơn ở những chương trình đào tạo bằng Tiếng Anh. Những hướng đi mới này đã thu hút được đông đảo học viên tham gia trong những năm gần đây. 2. Khái niệm về hoạt động ngoại khóa (HĐNK) Nâng cao chất lượng giáo dục là trách nhiệm của toàn nghành giáo dục, từ hệ thống quản lý cho đến thầy cô đứng lớp. Phương pháp dạy học đóng vao trò hết sức quan trọng nhằm tạo động lực học cho sinh article mentions the diff erent defi nitions and meanings of extracurricular activities as well as the new concept of EA in organizing teaching English speaking skills to students, the real situation of students participating in extracurricular activities when learning English Speaking skills is also reported. In addition, the article summarizes the feedback of students studying in some English training programs at a Vietnamese university about learning English speaking skills as well as the application of EA in classes. A number of comments, solutions and recommendations to organize eff ective EA for students at the University level are also discussed in this article. Keywords: Speaking skills, extra -curriculum activities, tertiary education, students, feedback. 31Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion viên. Một trong những hoạt động dạy được thay đổi gần đây là sử dụng các hoạt động ngoại khóa (HĐNK) như là xúc tác mới tạo động lực dạy và học cho cả giáo viên và sinh viên. Hoạt động ngoại khoá các môn học là một trong những hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp hoặc môi trường ngoài lớp học, có thể theo chương trình hoặc ngoài chương trình, có tác dụng góp phần nâng cao chất lượng học tập và giáo dục cho sinh viên. Hoạt động ngoại khoá bao gồm một số các hình thức tổ chức như câu lạc Tiếng Anh, dạ hội khoa học hay nghệ thuật, tổ chức học ngoại khoá, tổ chức học ngoài lớp học và những hình thức khác. Đây là những hình thức tổ chức hoạt động dựa trên sự hứng thú và tự nguyện của sinh viên, như những trò chơi mà trong đó các em được trổ tài, được giao lưu và được bộc lộ mình. Hoạt động ngoại khóa không chỉ giúp cho sinh viên phát triển nhanh về tư duy mà còn tạo cho sinh viên khả năng ứng xử tốt, vận dụng kiến thức tổng hợp linh hoạt, biết cách củng cố, mở rộng và nâng cao kiến thức, làm cho sinh viên hứng thú, yêu thích hơn môn học. Mặt khác, hoạt động ngoại khóa còn huy động được hầu hết sinh viên cùng tham gia, là điều kiện thuận lợi cho việc hình thành kỹ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp - rất cần thiết cho mỗi cá nhân trong cuộc sống và công việc ngày nay. Hơn thế nữa, hoạt động ngoại khoá cũng góp phần đắc lực vào việc cung cấp sự hiểu biết và hình thành hứng thú nghề nghiệp cho sinh viên. Thông qua các hoạt động ngoại khoá, sinh viên củng cố, mở rộng các kiến thức đã học, tìm kiếm các kiến thức mới, phát triển hứng thú nhận thức các môn học, do đó kiến thức, kĩ năng của các em vững chắc hơn, sâu hơn và rộng hơn. Hoạt động ngoại khóa (HĐNK) được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau do đặc thù của các nghành và các nghiên cứu. Theo nguồn phổ biến nhất (Wikipedia) thì HĐNK là những hoạt động được thể hiện bởi sinh viên, diễn ra ngoài chương trình học ở trường, những hoạt động này thường mang tính tự giác thay vì bắt buộc, mang tính chất xã hội hơn là mang tính chất học thuật. Kenneth R & Blake & Mark & Phil (2012) trong nghiên cứu về các khái niệm HĐNK có chỉ ra rằng HĐNK là những hoạt động giáo dục không bắt buôc, không phải trả phí hoặc mang tính chất giải trí bổ trợ cho chương trình giáo dục ở trường. Một số hoạt động như thể thao, nghệ thuật, những chương trình đặc biệt, dã ngoại, câu lạc bộ. Trong khi đó với Chico Unifi ed School District thì HĐNK là hoạt động không nằm trong chương trình học thường xuyên, không tính điểm, không tính vào tín chỉ học và không diễn ra trong thời gian học ở trường. Theo Mary Elizabeth (2019) cho rằng HĐNK là cơ hội để tham gia vào những hoạt động mang tính học thuật hoặc không dưới sự giúp đỡ của trường học. Theo thông tin trên trang Web của trường Michigan State University, HĐNK là những gì bạn làm bên ngoài lớp học. HĐNK các môn học là một trong những hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp có tác dụng góp phần nâng cao chất lượng học tập và giáo dục cho sinh viên. HĐNK bao gồm một số các hình thức tổ chức như câu lạc bộ khoa học, dạ hội khoa học hay nghệ thuật, hoạt động ngoài lớp học... Đây là những hình thức tổ chức hoạt động dựa trên sự hứng thú và tự nguyện của sinh viên, như những trò 32 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion chơi mà trong đó các em được trổ tài, được giao lưu và được bộc lộ mình. HĐNK không chỉ giúp cho sinh viên phát triển nhanh về tư duy mà còn tạo cho sinh viên khả năng ứng xử tốt, vận dụng kiến thức tổng hợp linh hoạt, biết cách củng cố, mở rộng và nâng cao kiến thức, làm cho sinh viên hứng thú, yêu thích hơn môn học. Mặt khác, HĐNK còn huy động được mọi sinh viên cùng tham gia, là điều kiện thuận lợi cho việc hình thành kỹ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp - rất cần thiết cho mỗi cá nhân trong cuộc sống và công việc ngày nay. Hơn thế nữa, HĐNK cũng góp phần đắc lực vào việc cung cấp sự hiểu biết và hình thành hứng thú môn học cho sinh viên. Thông qua các HĐNK, sinh viên củng cố, mở rộng các kiến thức đã học, tìm kiếm các kiến thức mới, phát triển hứng thú nhận thức các môn học, do đó kiến thức, kĩ năng của các em vững chắc hơn, sâu hơn và rộng hơn. Như vậy nhìn chung HĐNK được định nghĩa là những hoạt động học thuật hoặc không mang tính học thuật được tổ chức dưới sự hỗ trợ của nhà trường hoặc của giáo viên nhưng xảy ra ngoài giờ học, ngoài lớp học. HĐNK có thể theo hay không theo trong chương trình giảng dạy. Thêm vào đó, HĐNK không được tính điểm và tham gia hay không là do sự tự nguyện của người học. Tuy nhiên do ngữ cảnh khác nhau nên với kỹ năng Nói thì HĐNK đôi khi được hiểu theo nghĩa hẹp hơn là những hoạt động ngoài môi trường lớp học hoặc những hoạt động không mang tính truyền thống. Những hoạt động mà sinh viên là người đóng vai trò cốt lõi, giáo viên chỉ mang tính hướng dẫn, sinh viên sáng tạo và thực hiện các hoạt động có thể trong khuôn viên trường học hoặc bên ngoài trường học. 3. Thực trạng và ý kiến phản hồi của sinh viên với HĐNK 3.1. Thực trạng việc tham gia HĐNK của sinh viên để nâng cao kỹ năng Nói tiếng Anh Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng HĐNK chúng tôi đã nghiên cứu các HĐNK được tổ chức cho sinh viên các chương trình Tiên tiến (AEP), Chất lượng cao (EEP), đào tạo theo định hướng ứng dụng (POHE), cử nhân Quốc tế (IBD) thuộc trường Đại học. Tác giả chọn các chương trình vì 2 lý do: Thứ nhất là các sinh viên học các chương trình trên có trình độ tương đối đồng đều và ở mức trung cấp trở lên, do các chương trình được đầu tư với nhiều hoạt động nên sinh viên tham gia học khá năng động và tích cực tham gia các hoạt động. Lý do thứ 2 là môn tiếng Anh được chia theo các kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết do đó giáo viên dễ triển khai các HĐNK. Khoảng 20 sv của mỗi chương trình sẽ được chọn ngẫu nhiên tham gia trả lời phiếu hỏi và phỏng vấn sâu (nếu cần). HĐNK được đưa vào khảo sát ở đây là những hoạt động nằm ngoài lớp học, những hoạt động ngoài phạm vi trường học, những hoạt động bổ xung ngoài giờ học trên lớp nhằm giúp các em sinh viên có hứng thú luyện tập, đông thời giáo viên cũng vẫn kiểm soát được việc luyện tập và tiến bộ của các em. Những hoạt động mà các sinh viên thường được tham gia luân phiên như sau: Sinh viên dùng thiết bị Smartphone thu hoặc quay video về bài nói cá nhân của mình hoặc theo nhóm, theo cặp. Giảng viên yêu cầu sinh viên tạo nhóm thảo luận qua Zalo, Instagram hoặc Facebook. Thầy/ Cô tổ chức hoạt động nói ngoài khuôn viên lớp học có kế hoạch trước - Sinh viên có chuẩn bị trước và có giáo 33Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion viên đi cùng. Thầy / Cô tổ chức hoạt động nói ngoài khuôn viên lớp học không có kế hoạch trước - Sinh viên không có thời gian chuân bị ở nhà. Thầy/ Cô giáo cho sinh viên thực hành nói với người nước ngoài (Tự sinh viên chủ động và quay lại video nộp giáo viên) hoặc Thầy/ Cô tổ chức câu lạc bộ tiếng Anh cho lớp mình dạy. Việc đánh giá được tương đối chính xác về việc các giáo viên có tổ chức các hoạt động hay không, mức độ tổ chức ra sao và thực sự các HĐNK có đem lại lợi ích cho môn Nói trong tiếng Anh hay không. Ngoài việc phát phiếu hỏi cho sinh viên, giáo viên thì trong qua trình nghiên cứu tác giả cũng đã phỏng vấn sâu, quan sát để ý các HĐNK ngay ở trong lớp mình dạy và các lớp khác. Khi được hỏi về việc các sinh viên đã từng tham gia những HĐNK, một điều rất mừng đó là các bạn hầu hết đã được tham gia tại lớp học của mình. Gần như 100% sinh viên được hỏi cho rằng giáo viên của họ đã tổ chức các hoạt động như dùng điện thoại thông minh để giúp việc học ngoại ngữ dễ dàng hơn. Sinh viên quay hoặc ghi âm lại bài nói của mình giúp các em luyện tập được nhiều hơn. Đặc biệt khi các em làm theo nhóm thì thường tâm lý không muốn mất mặt với bạn nên ai cũng cố gắng để có bài nói tốt hơn. Sử dụng các ứng dụng như Zalo, Instagram, Facebook cũng rất hiệu quả trong quá trình rèn luyện thêm kỹ năng Nói ngoại ngữ cho sinh viên. Hơn 90% sinh viên thừa nhận đã từng tham gia. Ngoài ra, những hoạt động được tổ chức trong trường nhưng ngoài lớp học hay tổ chức ngoài trường như ở quán café, công viên khoảng hơn 80% sinh viên cũng đã được tham gia. Trong tất cả các hoạt động thì hoạt động tham gia câu lạc bộ tiếng Anh là thấp nhất (khoảng 10% sinh viên đã từng tham gia) các bạn cũng cho biết thêm nếu muốn sinh hoạt theo câu lạc bộ thì sẽ tham gia vào các câu lạc bộ tiếng Anh của Đoàn trường hay Hội sinh viên tổ chức. Biểu đồ 3.1: Những HĐNK sinh viên đã từng tham gia trong lớp học Về mức độ các hoạt động được tổ chức ở lớp học với tần suất khá cao. Với 15 tuần học thì có một tuần kiểm tra như vậy số buổi học còn lại là 14 buổi. Theo khảo sát sinh viên cho biết, một số hoạt động được tổ chức từ 8 đến 12 lần trong một kỳ học ví dụ như những hoạt động dùng với thiết bị thông minh để luyện nói cá nhân, nhóm nhỏ hoặc lớn. Những hoạt động còn lại được tổ chức ít hơn. Có những hoạt động như tổ chức ngoài trường thì có lớp được 1 lần 1 kỳ hoặc không có. Tóm lại theo Skinner - nhà tâm lý học người Mỹ thì giảng dạy ngôn ngữ là một 34 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion quá trình cung cấp cho sinh viên những kinh nghiệm, với những cách hiểu và sử dụng sáng tạo. Định nghĩa này có nghĩa là, giảng dạy không chỉ giúp sinh viên hiểu những vấn đề, mà điều quan trọng nhất là tạo cho họ những cơ hội để sử dụng trong những tình huống thực tế và trong những văn cảnh có ý nghĩa. Chính vì vậy, giáo viên tiếng Anh không chỉ giải thích những quy luật, mà còn cung cấp cho sinh viên nhiều chủ đề đa dạng để luyện tập, tạo cho sinh viên những môi trường thực để luyện tập và phát huy sáng tạo trên nền tảng kiến thức về ngôn ngữ. Như vậy các HĐNK là rất cần thiết để tạo cho sinh viên môi trường luyện tập theo tình huống và có thể diễn đạt được các cấu trúc khác nhau, cải thiện được phản xạ bật thành câu khi cần thiết. 3.2. Sinh viên với những rào cản để tổ chức hoạt động Theo ý kiến của sinh viên thì 100% cho rằng người giáo viên đứng ra tổ chức là quan trọng nhất. Yếu tố quan trọng thứ 2 là môi trường tổ chức. Yếu tố cuối cùng là chương trình học. Với sinh viên thì tuyệt nhiên người học và lãnh đạo không hề đóng vai trò ảnh hưởng đến hoạt động. Có lẽ điều này cũng dễ hiểu vì với sinh viên rất nhiều bạn cho rằng để có bài học hay hoặc có HĐNK thành công là do giáo viên. Biểu đồ 3.2: Ý kiến sinh viên về yếu tố ảnh hưởng đến HĐNK Khi tham gia HĐNK sinh viên quan ngại nhất là thời gian, thứ 2 là kinh phí. Qua trao đổi với sinh viên và quan sát từ chính lớp dạy của mình thì các tác giả thấy rằng sinh viên khá ngại khi phải di chuyển ra khỏi lớp học hoặc tham gia những hoạt động ngoài giờ học với những lý do đơn giản như là thời tiết hoặc mệt. Một đặc điểm nữa mà có thể thấy ở đây là sinh viên có thể bỏ ra một khoản phí để ngồi uống nước cùng bạn bè nhưng khi phải đóng cho một khoản nào đó để tổ chức học thì các em lại rất ngại đóng. Tuy nhiên qua khảo sát này cũng có thể nhận thấy là khả năng về ngoại ngữ của các em khá tốt. Hầu hết các em hoàn toàn tự tin khi tham gia vào các hoạt động tiếng Anh. Ngoài những yếu tố trên thì cũng có một số bạn cho rằng những yếu tố khác có thể ảnh hưởng tới HĐNK như cách thức tổ chức, địa điểm, thời tiết. Biểu đồ 3.3: Ý kiến về yếu tố ngăn cản sinh viên tham gia HĐNK 4. Một số giải pháp 4.1. Đưa HĐNK thành hoạt động bắt buộc Nhằm tổ chức tốt và quản lý được hiệu quả của HĐNK thì hoạt động cần được đưa vào chương trình và thống nhất giữa các lớp cùng 1 chương trình. Mục đích nhằm tạo trách nhiệm cho cả giáo viên và sinh viên. Tuy nhiên khi đã cho vào môn học thì Bộ môn - là nơi quản lý trực tiếp về chuyên môn cần nâng cao tinh thần của giáo viên và sinh viên qua việc tuyên truyền về tác dụng của hoạt động ngoại khoá, vai trò của sinh viên, giáo viên trong các HĐNK. Liệt kê các hoạt động ngoại khoá sẽ tiến hành để 35Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion cùng trao đổi và có thể chọn hoạt động thích hợp nhất. 4.2. Nâng cao năng lực lập kế hoạch cho lãnh đạo, giáo viên. Khi đã coi HĐNK là một công cụ có tác dụng tích cực tới hoạt động nói thì cần bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch nói chung, kĩ năng lập kế hoạch HĐNK nói riêng cho lãnh đạo cũng như giáo viên dạy kỹ năng nói. 4.3. Rèn luyện kỹ năng cho giáo viên về tổ chức HĐNK Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu giữ vai trò quan trọng nhất trong việc thực hiện hoạt động ngoại khoá, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động này. Trình độ và năng lực tổ chức của giáo viên là yếu tố mang tính chất quyết định đến sự thành công của hoạt động ngoại khoá nói chung và những hoạt động của môn ngoại ngữ nói riêng. Với các dạy học hiện đại thì giáo viên dạy ngoại ngữ không chỉ phải giỏi về chuyên môn mà còn phải biết tổ chức các hoạt động dạy học sao cho hợp lý, hấp dẫn sinh viên. Người học còn phải học chủ động và được thực hành trong môi trường tiếng Anh thực nhất có thể. 5. Kết luận và khuyến nghị Theo nhà giáo dục người Nga Makarenco: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học mà đúng ra phải là trên mọi mét vuông của đất nước ta... Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp.” Như vậy việc tổ chức dạy và học không còn là phạm vi hạn hẹp trong lớp học. Ngoài ra tác giả Brown (2001:17) cũng cho rằng việc sinh viên cần tự học, rèn luyện là rất quan trọng. Một trong những giải pháp giúp giáo viên tận dụng tối đa thời gian học của sinh viên là cung cấp nhiều cơ
File đính kèm:
- hoat_dong_ngoai_khoa_trong_hoc_tap_ky_nang_noi_tieng_anh_o_t.pdf