Giải pháp nâng cao kỹ năng viết Tiếng Anh cho sinh viên lớp chất lượng cao tại trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
Viết là một trong những học phần bắt buộc trong chƣơng trình tiếng Anh dự bị của chƣơng trình
đào tạo dành cho lớp chất lƣợng cao tại trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học
Thái Nguyên. Thực tế cho thấy, sinh viên gặp nhiều khó khăn trong việc học tập và thực hành viết
các loại văn bản bằng tiếng Anh, khiến cho kết quả học tập chƣa đƣợc nhƣ mong đợi. Để đánh giá
đúng thực trạng, nhóm tác giả đã thực hiện điều tra, khảo sát và nhận thấy sinh viên gặp nhiều khó
khăn về mặt từ vựng, ngữ pháp và kỹ năng viết. Nguyên nhân của những khó khăn này xuất phát
từ cả hai khía cạnh chủ quan và khách quan. Thông qua đó, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp
để giúp sinh viên nâng cao kỹ năng Viết, góp phần hoàn thành tốt môn học và đáp ứng yêu cầu
cho giai đoạn học tập chuyên ngành cũng nhƣ nhu cầu sử dụng trong công việc tƣơng lai.
Từ khóa: kỹ năng Viết, chương trình đào tạo chất lượng cao, tiếng Anh dự bị, giải pháp, trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
ết 45 Diễn đạt ý tƣởng 82 Sắp xếp ý tƣởng 68 Viết đúng dạng bài theo yêu cầu 23 Ngu n li u khảo sát tháng Việc hiểu và áp dụng các chiến lƣợc và thủ thuật khi thực hành viết cũng là những khó khăn không nhỏ của sinh viên, khiến cho hiệu quả bài viết chƣa cao. Bảng 3 cho thấy, 82% sinh viên gặp khó khăn khi diễn đạt ý tƣởng khi viết. Kỹ năng sắp xếp ý tƣởng cho logic và hợp lý đƣợc coi là kỹ năng quan trọng khi học kỹ năng viết nhƣng lại là một trở ngại lớn đối với 68% sinh viên. Ngoài ra, 59% cho rằng việc tìm ý tƣởng cho bài viết cũng là một khó khăn lớn, dẫn tới tình trạng sinh viên thƣờng xuyên không hoàn thành bài viết đúng thời gian quy định. Nguyên nhân của những khó khăn Xét ở khía cạnh chủ quan, khoảng 80% sinh viên nhận thấy sự hạn chế về kiến thức ngữ pháp và vốn từ vựng là nguyên nhân cơ bản khiến cho họ gặp rất nhiều khó khăn trong thực hành kỹ năng viết. Với những trở ngại đó, sinh viên thƣờng xuyên mắc lỗi nên cảm thấy chán nản và từ đó sinh ra tâm lý đối phó với môn học. Xuất phát từ vấn đề đó, 77% cảm thấy khó khăn khi học viết là do họ mất động lực học tập mặc dù có thể đã xác định mục đích học tập ban đầu khá rõ ràng. Đặc biệt, 55% sinh viên cho biết họ bị ảnh hƣởng và chi phối nhiều từ văn phong tiếng Việt, khiến cho việc phát triển kỹ năng viết bị cản trở rất nhiều. Thực tế cho thấy, thói quen nghĩ trƣớc bằng tiếng Việt rồi dịch từng từ sang tiếng Anh làm cho sinh viên mất rất nhiều thời gian khi viết nhƣng chất lƣợng bài viết không cao bởi đôi khi sinh viên gặp khó khăn ngay cả khi viết các loại văn bản bằng tiếng mẹ đẻ. 55% cho rằng chất lƣợng bài viết chƣa cao do bản thân không có nhiều ý tƣởng cho bài viết và 18% tự nhận thấy mình chƣa có phƣơng pháp học phù hợp nên kết quả học tập không khả quan. Xét ở khía cạnh khách quan, 64% sinh viên nhận định nguyên nhân chính dẫn đến kết quả học viết chƣa cao là do nội dung giáo trình học tập chƣa thật sự đủ hấp dẫn. Hầu hết các sinh viên đã thêm ý kiến về đánh giá của các giảng viên có phƣơng pháp giảng dạy tốt và nhiệt tình. Tuy nhiên, 23% cho rằng các giảng viên đƣa ra yêu cầu quá cao đối với nhiệm vụ viết khiến họ khó có thể hoàn thành bài viết và 14% sinh viên cho rằng phƣơng pháp giảng dạy chƣa thực sự phù hợp. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG VIẾT CHO SINH VIÊN LỚP CHẤT LƢỢNG CAO Đối với giảng viên Ứng dụng công ngh thông tin trong giảng dạy kỹ năng Viết Một trong những giải pháp tối ƣu giúp giảng viên giảm tải việc quản lý học tập của sinh viên, vừa thu hút sinh viên hào hứng tham gia học tập là việc áp dụng phƣơng pháp giảng dạy kết hợp giữa phƣơng pháp giảng dạy truyền thống và phƣơng pháp giảng dạy trực tuyến (e-learning) thông qua hệ thống quản lý học tập MOODLE (Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment). Dù không đƣợc thiết kế đặc biệt dành cho lĩnh vực giảng dạy ngoại ngữ nhƣng hệ thống này cung cấp một số lƣợng lớn các công cụ có thể đƣợc sử dụng trong việc dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt với kỹ năng Viết. Với khóa học kỹ năng Viết trên nền MOODLE, giảng viên có thể Đặng Thị Ngọc Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 196(03): 181 - 187 Email: jst@tnu.edu.vn 186 kiểm soát đƣợc các hoạt động học tập của sinh viên nhƣ thời gian nộp bài viết, chất lƣợng của bài viết, thời gian sinh viên dành cho việc viết bài. Ngoài ra, MOODLE cho phép giảng viên thiết kế nhiều loại bài đánh giá đƣợc kết quả bài viết của sinh viên và tạo điều kiện thuận lợi cho các sinh viên thực hiện đánh giá chéo nhau. Tất cả các nhận xét và điểm đánh giá đều đƣợc lƣu lại và giảng viên hoàn toàn có thể trích xuất thành báo cáo kết quả học tập tổng hợp của sinh viên. Đồng thời, thông qua các công cụ wikis, forums, glossary, việc liên hệ và giao tiếp trong quá trình học tập và giảng dạy trở nên vô cùng thuận tiện. Đa dạng hóa các hoạt động giảng dạy và học tập Để nâng cao hiệu quả giờ học Viết và thu hút sinh viên tham gia học tập, các giảng viên cần triển khai linh hoạt các hoạt động khác nhau phù hợp với nội dung chƣơng trình nhƣng không làm cho giờ học trở nên gò bó và nhàm chán. Một số các hoạt động tiêu biểu có thể đƣợc vận dụng nhƣ (i) Viết tự do (Free- writing) có thể đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian 5-10 phút đầu giờ học giúp sinh viên có thể cảm thấy đủ tự tin để viết và phát huy tính sáng tạo và trí tƣởng tƣợng của mình; (ii) Chia sẻ từ vựng và cấu trúc ngữ pháp (vocabulary-sharing & structure consolidation) có thể đƣợc thực hiện nhƣ một hoạt động thảo luận trƣớc khi viết bài của sinh viên giúp sinh viên cùng nhau thảo luận, giới thiệu và chia sẻ các từ, cụm từ và cấu trúc câu phù hợp với chủ đề của bài viết và tiết kiệm nhiều thời gian chuẩn bị; (iii) Viết bài theo nhóm (group writing) giúp việc giảng dạy và chấm bài viết với lớp học đông đƣợc giảm tải cho giảng viên, đồng thời, chất lƣợng bài viết và độ lƣu loát của bài viết của sinh viên cả trong nhóm và bài viết cá nhân đều đƣợc nâng lên rõ rệt [1]; và (iv) Phản bi n chéo (peer-review) giúp sinh viên thực hiện đánh giá bài viết của nhau sau khi hoàn thành, từ đó sinh viên nhìn nhận và đánh giá đƣợc điểm mạnh và điểm yếu của bài viết và dần dần tự ý thức đƣợc các quy tắc hợp lý cho bài viết [2] Thực hi n đánh giá h sơ bài tập của sinh viên (portfolio assessment) Đây đƣợc coi là một phƣơng pháp đánh giá rất phổ biến trong đó có sự kết hợp cả việc dạy với việc đánh giá. Đây là phƣơng pháp đánh giá liên tục giúp thu thập thông tin một cách có hệ thống về kết quả học tập của sinh viên trong một khoảng thời gian nhất định [3]. Từ đó giúp sinh viên học tập chủ động hơn và biết rõ khả năng của bản thân hơn. Phƣơng pháp đánh giá này cũng tạo cơ hội kết nối giữa giảng viên và sinh viên và khắc phục đƣợc những hạn chế của việc đánh giá thông qua các bài kiểm tra truyền thống. Đối với sinh viên Phát huy hi u quả học tập môn từ vựng – ngữ pháp Từ vựng đóng vai trò quan trọng để giúp sinh viên có thể sử dụng một ngoại ngữ. Việc nắm vững các quy tắc ngữ pháp sẽ giúp sinh viên có thể truyền đạt đƣợc các ý tƣởng, tình cảm, và suy nghĩ một cách chính xác và hiệu quả dù ở dạng giao tiếp bằng lời nói hay giao tiếp bằng văn bản. Trong quá trình thực hành viết và chữa lỗi các bài viết, việc nắm vững các kiến thức về từ vựng và ngữ pháp sẽ giúp sinh viên nhanh chóng tìm ra lỗi và khắc phục lỗi, từ đó giúp kỹ năng viết hiệu quả dần dần đƣợc nâng lên. Mở rộng các hoạt động đọc bằng tiếng Anh Để phát triển kỹ năng viết hiệu quả, sinh viên cần phải mở rộng các hoạt động đọc hiểu của mình. Bằng việc đọc hiểu các loại tài liệu, văn bản hay báo chí bằng tiếng Anh, sinh viên sẽ có thể vừa nâng cao vốn từ vựng, kiến thức ngữ pháp vừa học hỏi đƣợc thêm nhiều cách để diễn đạt ý tƣởng của bản thân. Đồng thời, thông qua việc đọc, hiểu biết của sinh viên về các lĩnh vực liên quan cũng đƣợc mở rộng, từ đó, sinh viên sẽ không mất nhiều thời gian động não, tìm ý tƣởng cho các bài viết. Nâng cao ý thức học tập tự giác, chủ động đ i với môn học Để viết một câu, một đoạn văn hay một bài văn theo đúng yêu cầu, sinh viên phải có sự Đặng Thị Ngọc Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 196(03): 181 - 187 Email: jst@tnu.edu.vn 187 đầu tƣ về thời gian và đồng thời có thái độ học tập tự giác, chủ động. Một bài viết đƣợc đánh giá tốt là sản phẩm của một quá trình từ: động não (brainstorming) – tổ chức ý tƣởng (organizing) – viết bản nháp (writing draft) – chỉnh sửa (revising) – viết bản chính thức (editing). Để có thể viết tốt, sinh viên cần phải nắm rõ và áp dụng đầy đủ các bƣớc này. Việc này có thể sẽ mất nhiều thời gian ở giai đoạn đầu, nhƣng khi sinh viên đã thực hiện nhuần nhuyễn các bƣớc thì tất cả sẽ trở thành một thói quen tốt và giúp sinh viên phát triển kỹ năng viết của mình hiệu quả hơn rất nhiều. Đối với Nhà trường Để khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả dạy và học môn kỹ năng Viết, Nhà trƣờng cần xây dựng chƣơng trình giảng dạy có sự cân đối về thời gian, thời lƣợng học tập cho 4 kỹ năng tiếng Anh là nghe, nói, đọc và viết; lựa chọn giáo trình, tài liệu tham khảo phù hợp và đảm bảo tính thực tiễn và có sự liên thông về nội dung, chủ đề giữa các học phần kỹ năng khác nhau để nhằm tạo động lực tích cực và thu hút sinh viên tham gia học tập và có cơ hội thực hành các kiến thức có liên quan. Đặc biệt, trƣớc khi xây dựng và triển khai chƣơng trình, cần thực hiện lấy ý kiến về nhu cầu ngƣời học và có kết hợp nắm bắt các điều kiện thực tế của ngƣời học để góp phần xây dựng chƣơng trình giảng dạy có tính thiết thực và đạt hiệu quả cao. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy kỹ năng Viết của sinh viên lớp chất lƣợng cao còn rất hạn chế và không nhƣ kỳ vọng ban đầu. Bản thân sinh viên còn chƣa có ý thức tự giác và tính chủ động trong môn học. Trong quá trình thực hành viết bài, sinh viên gặp nhiều khó khăn về từ vựng, ngữ pháp và chƣa có khả năng áp dụng linh hoạt các chiến thuật viết hiệu quả. Nguyên nhân của những khó khăn xuất phát từ phía chủ quan do sinh viên và khách quan do các yếu tố nội dung học tập, phƣơng pháp giảng dạy, yêu cầu của giảng viên và sự ảnh hƣởng của tiếng mẹ đẻ. Từ thực tế đó, tác giả đã đề xuất ba nhóm giải pháp dành cho các đối tƣợng liên quan là sinh viên, giảng viên và Nhà trƣờng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Phạm Vũ Phi Hổ (2016), “Ảnh hƣởng của hoạt động viết bài theo nhóm trên kỹ năng viết của mỗi cá nhân”, Tạp chí Khoa học Đại học ài Gòn, Số 14 (39), tr. 67-82, 2016. [2]. Kasper L. F., “ESL writing and the principles of non-judgmental awareness: Rationale and implementations”, TETCY, 25, pp. 58-66, 1998. [3]. Popham W. J., Classroom assessment (What teachers need to know). Needham Heights, MA: Allwyn & Bacon, 1994. Email: jst@tnu.edu.vn 188
File đính kèm:
- 39709_126395_1_pb_458_2132245.pdf