Giá trị giáo huấn của tục ngữ so sánh tiếng Hàn (trọng tâm là các đơn vị có yếu tố chỉ con giáp)
Kho tàng tục ngữ của một dân tộc hàm chứa giá trị giáo huấn và phê phán
sâu sắc, được đúc kết cô đọng và truyền từ đời này sang đời khác. Tục ngữ so sánh tiếng Hàn
có yếu tố chỉ con giáp chuyển tải những bài học và kinh nghiệm để thế hệ sau tu dưỡng về
đạo đức, cách ứng xử trong giao tiếp, nếp sinh hoạt nhằm hoàn thiện bản thân. Bên cạnh đó,
trong tục ngữ còn có những bài học và kinh nghiệm trong phán đoán tình hình và xử lí công
việc, trong cách đối nhân xử thế. để con người có được hiệu quả tốt nhất trong công việc và
thành công trong sự nghiệp, hạnh phúc trong cuộc sống. Tục ngữ so sánh cũng có giá trị cảnh
báo cho con người về hậu quả của những thói quen hoặc tính cách, phẩm chất xấu, cảnh báo
về các mối nguy hiểm trong xã hội và tự nhiên. Giá trị giáo huấn và truyền kinh nghiệm giúp
con người sống tốt hơn, tránh được những rủi ro, thất bại
10 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinionTạp chí Khoa học - Trường Đại học Mở Hà Nội 67 (5/2020) 10-20 GIÁ TRỊ GIÁO HUẤN CỦA TỤC NGỮ SO SÁNH TIẾNG HÀN (TRỌNG TÂM LÀ CÁC ĐƠN VỊ CÓ YẾU TỐ CHỈ CON GIÁP) THE EDUCATION VALUE OF KOREAN COMPARATIVE PROVERBS (THE FOCUS IS ON ZODIAC PROVERBS) Hoàng Thị Yến*, Võ Thị Minh Hà† Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 4/11/2019 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 5/5/2020 Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/5/2020 Tóm tắt: Kho tàng tục ngữ của một dân tộc hàm chứa giá trị giáo huấn và phê phán sâu sắc, được đúc kết cô đọng và truyền từ đời này sang đời khác. Tục ngữ so sánh tiếng Hàn có yếu tố chỉ con giáp chuyển tải những bài học và kinh nghiệm để thế hệ sau tu dưỡng về đạo đức, cách ứng xử trong giao tiếp, nếp sinh hoạt nhằm hoàn thiện bản thân. Bên cạnh đó, trong tục ngữ còn có những bài học và kinh nghiệm trong phán đoán tình hình và xử lí công việc, trong cách đối nhân xử thế... để con người có được hiệu quả tốt nhất trong công việc và thành công trong sự nghiệp, hạnh phúc trong cuộc sống. Tục ngữ so sánh cũng có giá trị cảnh báo cho con người về hậu quả của những thói quen hoặc tính cách, phẩm chất xấu, cảnh báo về các mối nguy hiểm trong xã hội và tự nhiên. Giá trị giáo huấn và truyền kinh nghiệm giúp con người sống tốt hơn, tránh được những rủi ro, thất bại. Từ khóa: giá trị giáo huấn, tục ngữ so sánh, tiếng Hàn, con giáp. Abstract: The proverbial treasure of a nation contains profound values of education and criticism, condensed and transmitted from generation to generation. Korean Zodiac comparative proverbs impart lessons and experiences for the next generation to cultivate morality, communication behaviors, lifestyle in order to improve themselves. Furthermore, proverbs impart lessons and experiences about analyzing situations, dealing with problems, treating people so that people have the best eff iciency in both career and life. Comparative proverbs also warn people about the consequences of habits and bad behaviors, the dangers in society and nature. The education values help people live better, avoid risks and failures. Keywords: Education values, comparative proverbs, Korean, Zodiac. * Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội † Trường Đại học Khoa học xã hội & nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội 11Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 1. Đặt vấn đề Nghiên cứu tục ngữ, thành ngữ được các nhà ngôn ngữ đặc biệt quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt, ở Hàn Quốc có khá nhiều công trình tiếng Hàn nghiên cứu về tục ngữ liên quan đến động vật nói chung, tiêu biểu là công trình của Jang Jae Hwan (2009), Kim Myung Hwa (2011), Ho Nyung Nyung (2011)... Tại Việt Nam, gần đây có các nghiên cứu của Trầ n Văn Tiế ng (2006), Lê Thị Thương (2009), Nguyễ n Thù y Dương (2013), Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2013), Lê Thị Hương (2015), Hoàng Thị Yến (2017, 2018). Tuy nhiên, các nghiên cứu đi sâu phân tích về đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa của nhóm tục ngữ so sánh tiếng Hàn có yếu tố chỉ con giáp trong mối liên hệ với tiếng Việt còn thiếu vắng. Trong bối cảnh mối quan hệ giao lưu và hợp tác giữa hai nước Việt Hàn hiện đang được phát triển mạnh mẽ như hiện nay, nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực tiếng Hàn cũng như nhu cầu của nguồn nhân lực tiếng Hàn đối với những công trình nghiên cứu về ngôn ngữ và văn hóa Hàn Quốc (trong mối liên hệ với Việt Nam) ngày càng tăng. Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích thành tố nghĩa, phương pháp miêu tả định tính để phân tích giá trị giáo huấn, truyền kinh nghiệm của tục ngữ so sánh tiếng Hàn có yếu tố chỉ con giáp trên tư liệu tục ngữ trong công trình của Song Jae Seun (1997). Ngữ liệu tiếng Việt được dùng để liên hệ, so sánh dựa chủ yếu vào công trình của tác giả Vũ Ngọc Phan (2008), ‡ https://ko.dict.naver.com/search.nhn?query=%EA%B5%90%ED%9B%88&kind=all, 02/10/2018 § https://ko.dict.naver.com/search.nhn?query=%EA%B2%BD%ED%97%98&kind=all, 02/10/2018 Nguyễn Văn Nở (2008), Nguyễn Lân (2016)... Tuy nhiên, do số lượng các đơn vị tục ngữ so sánh có yếu tố chỉ con giáp trong tiếng Việt là khá hạn chế, để làm rõ hơn đặc trưng văn hóa và phương thức tư duy của hai dân tộc, khi thực hiện thao tác liên hệ với tiếng Việt, chúng tôi đưa vào phân tích i) các đơn vị tục ngữ so sánh tiếng Việt không có yếu tố chỉ con giáp; ii) một số các đơn vị thành ngữ tiếng Việt có ý nghĩa so sánh tương đương. Trong từ điển tiếng Hàn, giáo huấn và kinh nghiệm được định nghĩa như sau: 1) 교훈 敎訓: 앞으로의 행동이나 생활에 지침이 될 만한 것을 가르침. 또는 그런 가르침‡ dạy những điều đáng trở thành kim chỉ nam cho hành động hoặc cuộc sống sau này. hoặc lời giáo huấn đó; 2) 경험 經驗: 자신이 실제로 해 보거나 겪어 봄. 또는 거기서 얻은 지식이나 기능§. Chỉ việc bản thân mình đã thử làm hoặc trải qua trong thực tế, và những tri thức hay kĩ năng nhận được từ việc đó. Trong Từ điển Tiếng Việt (2006), hai từ trên được định nghĩa như sau: 1) giáo huấn (động từ hoặc danh từ): dạy bảo điều hay lẽ phải. (tr.394); 2) kinh nghiệm (danh từ). Điều hiểu biết có được do tiếp xúc với thực tế, do từng trải. Giàu kinh nghiệm. Rút kinh nghiệm. Những bài học kinh nghiệm. (tr.529) Như vậy, giáo huấn là những bài học về điều hay, lẽ phải, có thể trở thành 12 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion kim chỉ nam cho cuộc sống. Bên cạnh đó, những bài học giáo huấn cũng cảnh báo cho chúng ta những nguy cơ có thể xảy ra, những mối nguy hiểm cận kề hoặc nguy cơ tiềm ẩn. Kinh nghiệm là trải nghiệm thực tế và những tri thức, kĩ năng có được từ thực tiễn đó. Những kinh nghiệm được đúc kết cô đọng trong kho tàng thành ngữ và tục ngữ sẽ giúp chúng ta thuận lợi và dễ dàng hơn trong trải nghiệm thực tế, có thể thực hiện và đạt được hiệu quả công việc như mong muốn hoặc tránh được những thất bại hoặc thiệt hại trong cuộc sống. 2. Giá trị giáo huấn của tục ngữ so sánh tiếng Hàn Trong tục ngữ so sánh tiếng Hàn, bài học giáo huấn thường liên quan đến cách ứng xử, thái độ sống biết quan tâm đến người xung quanh; khuyên răn con người cần phải sống chăm chỉ, tiết kiệm; bài học về sự tỉnh táo, sáng suốt trong công việc; bài học về nhận thức di truyền và tư tưởng thân phận; giáo huấn đối với người sống xa rời thực tế, suy nghĩ hoang đường. Tục ngữ so sánh cũng chuyển tải ý nghĩa cảnh báo đối với các mối nguy hiểm, cảnh báo về luật nhân quả nhằm răn dạy con người nên sống thiện tâm, biết tu tâm, tích đức. 2.1. Giáo huấn về cách ứng xử, quan tâm đến người khác Các dân tộc của các quốc gia vùng Đông Bắc Á và Việt Nam đều chịu ảnh hưởng của chữ Hán và văn hóa chữ Hán. Họ quan niệm “Đời người như bóng câu qua cửa» 인생 백년이 말 달리듯 한다 nhân sinh trăm năm như ngựa chạy. Vì thế, con người nên sống thiện lương달걀 같은 세상 호박 같이 살랬다 hãy sống như bí ngô trong thế giới như quả trứng: khuyên con người sống tròn đầy phúc hậu (như quả bí) trong thế giới nhiều hiểm nguy (như quả trứng). Có thể nói, ý thức cộng đồng là nét văn hóa nổi bật của các dân tộc thuộc vùng nông nghiệp lúa nước. Trong đó, ý thức quan tâm và biết giúp đỡ những người gặp khó khăn trong cuộc sống là một nét đẹp truyền thống: 같은 값이면 과부집 돼지를 사랬다 nếu cùng giá thì sẽ mua lợn nhà góa phụ: cùng một điều kiện thì sẽ xem xét, giúp đỡ, dành sự ưu tiên cho những người khó khăn, đáng thương hơn. Người Việt thể hiện phẩm chất cao đẹp này qua khá nhiều các câu tục ngữ, ca dao: Thương người như thể thương thân, Lá lành đùm lá rách, Bầu ơi thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn... 2.2. Giáo huấn về cách sống cần kiệm Tư tưởng Nghèo cho sạch, rách cho thơm của người Việt có nhiều nét tương đồng với cách nghĩ của người Hàn: con người nên sống lương thiện, có thể phải lao động, kiếm tiền vất vả (như chó) nhưng vẫn phải sống đàng hoàng (như tể tướng): 개 같이 벌어서 정승 같이 산다 kiếm như chó, sống như tể tướng. Con người có thể kiếm sống bằng nghề nghiệp thấp kém nhưng vẫn sống tốt, đàng hoàng thì sẽ được tôn trọng. Cả hai dân tộc Hàn, Việt đều đề cao tầm quan trọng của việc ăn uống. Nếu người Việt có câu: có thực với vực được đạo, thì người Hàn nói: 금강산도 식후경 có đi núi Geumgang cũng phải ăn đã. Tuy nhiên, khác với cách nghĩ của người Việt: ăn hết nhiều chứ ở (ngủ) hết bao nhiêu, người Hàn coi trọng chỗ ngủ hơn cái ăn: 먹는 것은 개같이 먹어도 잠자리는 가려서 자랬다 dù ăn như chó nhưng chỗ ngủ phải chọn mà ngủ: ăn có thể tùy tiện qua loa nhưng ngủ phải tìm chỗ thoải mái mà ngủ. Cả hai dân tộc đều chăm chỉ làm việc, tiết kiệm trong chi dùng và luôn cổ súy cho tinh thần đó: 소 같이 벌어서 쥐 같이 먹어라 hãy kiếm như bò, ăn như chuột: câu này khuyên con người hãy làm việc 13Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion chăm chỉ (để kiếm nhiều tiền) như bò, nhưng ăn uống tiết kiệm (ăn ít như chuột) mới nhanh giàu. Người Việt có câu thắt lưng buộc bụng để khuyên răn con người nên biết tiết kiệm, câu có làm thì mới có ăn, không dưng ai dễ mang phần cho ta răn dạy con cháu phải chăm chỉ làm việc, không ỷ lại, sống bám vào người khác. 2.3. Giáo huấn về sự tỉnh táo, sáng suốt trong cuộc sống, công việc Trong cuộc sống nhiều khó khăn, cạm bẫy, con người cần sáng suốt, tỉnh táo cân nhắc để có thể xử lí công việc một cách hiệu quả. Trong những trường hợp quan trọng, không nên đánh mất lợi thế của mình, nếu không sẽ ảnh hưởng đến cục diện, bất lợi cho bản thân: 사나운 범이 숲 밖으로 나온 격이다 như hổ dữ ra khỏi rừng: Hổ là chúa sơn lâm, nếu ra khỏi rừng sẽ mất lợi thế, sẽ gặp nguy hiểm. Trước khi làm việc gì đó, chúng ta cần thận trọng, dự tính trước hậu quả có thể xảy ra. Câu 쥐 잡으려다가 쌀독 깨는 격이다 như cách định bắt chuột rồi làm vỡ bình gạo là sự liên tưởng đến tình huống con người định phòng hại nhỏ nhưng lại bị tổn thất lớn hơn. Người Việt có câu đánh rắn động cỏ, rút dây động rừng... với cùng một thông điệp giáo huấn như vậy. Trong cách đánh giá và dùng người, người Việt có câu trông mặt mà bắt hình dong. Người Hàn khuyên: 도둑개 못 믿듯 한다 như không thể tin chó ăn vụng: không thể tin người không đáng tin, người vốn có thói quen hoặc tật xấu nào đó. Trong thuật dùng người, người xưa thường nói: Nếu không tin thì không nên dùng, mà đã dùng thì phải tin. Chính vì vậy, trong việc đánh giá người cần có cái nhìn công bằng và sáng suốt để có thể nhận chân giá trị của con người. Nếu không có cơ sở để tin, còn nghi ngờ thì tốt hơn hết là không mạo hiểm dùng... Đôi khi, dù rất cẩn thận dự đoán trước, nhưng trong thực tế cuộc sống hoặc công việc, vẫn thi thoảng có trường hợp phát sinh những vấn đề mà không ai ngờ tới hoặc do không để ý, quán xuyến được hết. Để biểu đạt ý nghĩa trên, người Hàn liên tưởng đến hình ảnh rất quen thuộc ở vùng nông thôn: 삭은 바자 구멍에 노랑개 주둥이 내밀듯 한다như mõm chó vàng thò qua lỗ hàng rào rơm mục. Người Hàn dùng hình ảnh 두 절에서 기르는 개 굶듯 한다 như chó đói nuôi ở hai chùa biểu đạt ý nghĩa hai bên đùn đẩy nhau, hoặc nghĩ là có bên kia lo rồi nên không chu đáo, không quan tâm, cuối cùng chó bị bỏ đói. Cũng như vậy, người thờ hai vua không được lâu bền, người nhiều vợ sẽ cô đơn, vì đối với cả đôi bên đều không thể trọn tình, trọn nghĩa... Trong tình yêu, gười Việt không khuyến khích bắt cá hai tay bởi vì dễ dẫn đến tình trạng lắm mối tối nằm không, vì tình cảm đôi lứa vốn không thể sẻ chia, cần chung thủy. Trong tục ngữ so sánh tiếng Hàn có yếu tố chỉ con giáp chứa đựng khá nhiều bài học bổ ích về cách phán đoán công việc, cách ứng xử... Người Hàn cho rằng, việc gì làm cũng sẽ để lại dấu vết, chứng cứ như các câu tục ngữ sau: 똥 먹은 개 구린내 풍기듯 한다 như chó ăn phân tỏa mùi hôi thối; hay 토끼 입에 콩가루 묻은 것 같다 như thỏ dính bột đỗ ở miệng; 범벅 먹은 고양이 손 같다 như tay mèo ăn bánh putdinh... Với ý nghĩa tương tự, người Việt dùng hình ảnh: cái kim lâu ngày trong bọc cũng lòi ra, giấu đầu hở đuôi, ăn vụng không biết chùi mép. Có những việc chúng ta cần cân nhắc về mức độ cần thiết trước khi làm nhằm tiết kiệm thời gian, tài vật và nhân lực: 원숭이에게 나무 오르는 재주 가르치는 격이다 như dạy kĩ thuật trèo cây cho khỉ: việc làm không cần thiết vì khỉ sinh ra đã biết trèo và trèo cây rất giỏi. Cần cân nhắc về khả năng thành công, 14 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion hiệu quả của hành động như trong trường hợp: 범에게 고기를 구걸하는 격이다 như xin hổ thịt: chúng ta không có hi vọng có thể xin được hổ thức ăn nó yêu thích, đặc biệt khi nó đói. Cũng như vậy, khó có thể yêu cầu một người nào đó, từ bỏ cái mà họ yêu quí... Bên cạnh đó, tục ngữ Hàn cũng khuyên con người ta không nên có những yêu cầu vô lí, khó chấp nhận đối với người khác, tối kị khi những yêu cầu đó lại gây thiệt hại, thậm chí có thể đe dọa mạng sống của họ. Câu 호랑이에게 가죽을 달라는 격이다 như nài hổ cho da: thể hiện ý nghĩa yêu cầu việc không thể được vì nếu cho da thì đồng nghĩa với việc hổ cũng phải chết. Mặt khác, hổ là thú dữ, có sức mạnh, nếu có cưỡng ép thì cũng khó mà giết được hổ lấy da. Chúng ta cũng nên cân nhắc khi tiếp xúc với các đối tượng giao tiếp, đặc biệt là hạn chế tiếp xúc với kẻ thù, nếu không cần thiết thì không nên mạo hiểm: 쥐가 고양이 만난 격이다 như cách chuột gặp mèo: đơn vị tục ngữ này hàm chứa hai ý nghĩa: i) gặp người không nên gặp, ii) kẻ yếu gặp kẻ mạnh thì chỉ có đường chết. 2.4. Giáo huấn về nhận thức di truyền và tư tưởng thân phận Di truyền là một trong những yếu tố quan trọng trong xã hội phong kiến của hai dân tộc Hàn - Việt. Người Việt có câu hát: Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa lại quét lá đa. Trong cái nhìn mang nặng tư tưởng phân biệt giàu nghèo, sang hèn của giai cấp thống trị thì người Việt cho rằng: đũa mốc không thể chòi mâm son, người Hàn cũng quan niệm: 용 못된 이무기다 trăn không thành rồng: người nghèo hèn không thể gia nhập giai cấp quí tộc giàu sang được. Nếu muốn có sự thay đổi về thân phận, người Việt cho rằng, cần có cuộc cách mạng: Bao giờ dân nổi can qua, con vua thất thế lại ra quét chùa. Đặc biệt, cả hai dân tộc đều chấp nhận hai hiện tượng di truyền: hổ phụ sinh hổ tử, cẩu phụ sinh cẩu tử và ngược lại, đôi khi cũng có trường hợp cá biệt: hổ phụ sinh cẩu tử, cẩu phụ sinh hổ tử. Tục ngữ so sánh tiếng Hàn có câu: 쥐 같은 어머니가 범 같은 자식을 낳는다 mẹ như chuột sinh con như hổ: ý nói người mẹ nhỏ bé yếu ớt nhưng lại có thể sinh được đứa con khỏe mạnh, mạnh mẽ. Ở một số giống loài, có những đặc trưng di truyền nổi bật, ví dụ như: i) râu mèo trắng: 고양이는 날 적부터 수염이 희다 râu mèo trắng từ khi lọt lòng; ii) rồng không có sừng: 뿔 없는 용이다 rồng không có sừng: câu này ý nói con người không hoàn thiện hoàn mĩ. Tuy nhiên, khi đánh giá con người, chúng ta cần chú ý để không chỉ dựa vào hình thức bên ngoài, bởi những người có thực lực, có tài nhiều khi lại không bộc lộ ra bên ngoài: 똥개도 토끼를 잡는다 chó cứt cũng bắt thỏ: so sánh với người có thực lực ưu tú, không tầm thường, vô dụng như mọi người vẫn nghĩ. Bên cạnh đó, tổ tiên người Hàn xưa cũng nhắc nhở những người thiếu năng lực muốn làm điều gì phải cố gắng nhiều hơn so với người khác: 눈 먼 강아지 젖 탐내듯 한다 như chó con mù tham sữa... 2.5. Giáo huấn đối với người hay xa rời thực tế, suy nghĩ hoang đường Bài học giáo huấn chỉ ra cái bất cập của việc xa rời thực tế, những việc không tưởng dành cho những người quan liêu, có thái độ hoặc cách nghĩ, cách xử trí hoang đường. Trong nhận thức của người Hàn, đó là những hình ảnh như: 1) hổ cưỡi ngựa: 호랑이가 말 타고 산천 유람하겠다 chắc hổ cưỡi ngựa du lãm núi non; 2) bò khát muốn uống nước giếng: 목 마른 소 우물 들여다 보듯 한다như bò khát ngó xuống giếng. Trong tục ngữ so sánh tiếng Hàn, có khá nhiều hình ảnh liên quan 15Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion đến tục ngữ chó cũng biểu đạt thông điệp này: 1) 개꿈이다 giấc mơ chó: việc hoang đường, thiếu căn cứ hay ý nói giấc mơ vớ vẩn, lộn xộn; 2) 개발에 놋대갈이다 đóng đinh đồng trên chân chó: đây là hành động phi lí bởi người ta chỉ đóng móng cho ngựa chứ không bao giờ đóng móng cho chó, kể cả chó kéo xe; 3) 올가미에 삶은 개가 멍멍 짖겠다 chắc chó luộc trong nồi sẽ sủa gâu gâu mất: nói những điều vô lí đến nỗi có thể so sánh với việc chó luộc trong nồi cũng có thể sủa được, hoặc phi lí đến mức chó chết trong nồi cũng phải sủa; 4) 개고리 묻어놓고 황모되기 바라는 격이다 như chôn đuôi chó mong thành lông vàng: chó lông vàng là từ khi sinh ra, do di truyền nên không thể thay đổi được; 5) 개가 나무에 오르겠다 chắc chó sẽ leo cây: việc không thể thực hiện được, hoang đường như việc chó có thể leo cây. Tục ngữ so sánh tiếng Hàn giáo huấn về những việc hoang đường cũng có một số hình ảnh liên quan đến trứng gà như: 1) 곤 달걀 놓고 병아리 기다리듯 한다 như để trứng gà ung chờ nở gà con: câu này có hai ý nghĩa: i) chờ việc không thể thành tựu; ii) nhầm việc gì đó và mong chờ mất công; 2) 곤 달걀이 울거든 nếu trứng ung kêu cục tác: chuyện không bao giờ xảy ra; 3) 달걀을 부수었다 맞추었다 한다 đập vỡ trứng rồi lại hàn ghép trứng: việc không thể cứu vãn được. Với ý nghĩa tương tự, người Việt dùng hình ảnh như bát nước hắt đi; 4) 조막손이 달걀 도둑질하기다 gã cụt trộm trứng: người định làm một việc bình thường nhưng không thể thực hiện được vì bản thân có khiếm khuyết, lực bất tòng tâm... 2.6. Cảnh báo về luật nhân quả Với những cách sống không đúng mực, thiếu sáng suốt, con người sẽ phải trả giá ít nhiều tùy theo mức độ của sự sai lầm đó. Bài học giáo huấn trong tục ngữ cũng chỉ ra những cảnh báo về việc gieo nhân nào sẽ nhận quả đó như vậy. Tục ngữ tiếng Hàn cảnh báo những lỗi nhỏ như: 1) ăn vụng chịu phạt: 도둑 고양이 매 맞듯 한다 như mèo ăn vụng bị roi; 2) không rèn luyện sức khỏe, yếu nên bị bắt nạt: 여윈 소에 파리 꾀듯 한다 như ruồi nhặng bu bò gầy yếu; 3) không được dạy dỗ từ bé, sẽ hỗn từ bé, thói quen nề nếp hình thành từ bé sẽ theo đến già: 달걀 때 못 가린 놈이다 kẻ không thể phân biệt phải trái từ thời là trứng... Thậm chí, cảnh báo những sai lầm nghiêm trọng, có thể sẽ phải trả giá bằng mạng sống của mình, ví dụ như: 1) kẻ xấu xa đáng chết: 닭의 모가지처럼 비틀어 놓을 놈이다 gã sẽ bị vặn như cổ gà; 2) người vô duyên, ngốc: 눈치가 안는 씨암탉 잡아먹겠다 sẽ bắt thịt gà mái giống không tinh ý: người không tinh ý, hay làm điều người khác ghét; 3) người thiển cận, thực dụng: 눈치를 보니 알 품은 암탉 잡아먹겠다 sẽ bắt thịt gà mái giống chỉ nhìn thái độ mà ấp trứng: người không nghĩ tới tương lai, chỉ nhìn lợi ích trước mắt, không có lập trường, sống theo ánh nhìn, thái độ của người khác; 4) người làm việc mù quáng, thiếu khoa học: 쇠털 같이 많은 날에 일만 하다 죽는다 chỉ làm việc (không nghỉ) liên tục trong nhiều ngày (như lông bò) sẽ chết... Ngoài ra, trong tình huống cấp bách, người xưa cảnh báo con người cần có năng lực quyết đoán, nhanh nhạy mới có thể cứu vãn được những tình thế cấp bách, ngàn cân treo sợi tóc như trường hợp: 도살장에서 불쌍한 소를 잡지 말라는 격이다 như ngăn không bắt giết bò tội nghiệp ở lò mổ: ở thời điểm này, nói không cũng chẳng ích gì, vì đã ở giây phút sinh tử, cần hành động ngay. 2.7. Cảnh báo đối với nguy hiểm Cảnh báo nguy hiểm là một trong những yếu tố quan trọng của giá trị giáo huấn. Giá trị này được thể hiện nhiều nhất ở 16 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion tục ngữ so sánh tiếng Hàn có yếu tố chỉ hổ. Điều này có lẽ vì hổ là loài thú dữ, chuyên ăn thịt, kể cả thịt người. Hành động nguy hiểm liên quan đến hổ là con người cưỡi hổ, nắm đuôi hổ, vào hang hổ: 1) 범을 탄 격이다 như cưỡi hổ. Người Việt có câu: như thế cưỡi trên lưng hổ, hàm ý chỉ ở cái thế tiến thoái lưỡng nan, không thể xuống cũng không thể không liều mình theo tới cùng, bất chấp hiểm nguy; 2) 범의 꼬리를 잡은 격이다 như nắm đuôi hổ: tình thế lưỡng nan giống như buông tay nắm đuôi hổ thì chết, cố giữ thì quá mệt. 3) 호랑이 굴에 제 발로 찾아가는 격이다 như tự mình tìm đến hang hổ: muốn bắt hổ, phải vào tận hang hổ dù theo lẽ thường, phải tránh thú dữ, lánh kẻ mạnh kẻo thiệt đến thân. Tuy nhiên, khi muốn diệt kẻ ác để trừ hại, thì người chiến
File đính kèm:
- gia_tri_giao_huan_cua_tuc_ngu_so_sanh_tieng_han_trong_tam_la.pdf