Episode 2. Enjoy your stay (saying thank you, saying goodbye, paying)
1. NÓI CẢM ƠN
Cách phổ biến nhất để cảm ơn người khác là nói:
Thank you
Câu này được nói thành 1 từ.
Để nhấn mạnh ta nói:
Thank you very much.
Hay:
Thank you so much.
Episode 2. Enjoy Your Stay (SAYING THANK YOU, SAYING GOODBYE, PAYING) 1. NÓI CẢM ƠN Cách phổ biến nhất để cảm ơn người khác là nói: Thank you Câu này được nói thành 1 từ. Để nhấn mạnh ta nói: Thank you very much. Hay: Thank you so much. Một từ thân mật hơn là: Thanks Một vài câu trả lời lịch sự cho thank you là: Thank you Don't mention it. Hay: Thanks You're welcome. Một vài câu trả lời thân mật, suồng sã cho thank you hay thanks là: Thank you That's okay Thank you very much That's fine Thanks No worries. ANNE Thank you very much for picking me up. SARAH You're very welcome. Will you be alright here? ANNE Thanks. I'll be fine. And thank you Mark, for helping with my heavy bags. MARK Don't mention it. 2. NÓI TẠM BIỆT Khi rời ai đó ta thường nói: Goodbye Hay thân mật hơn: Bye Khi rời 1 người bạn hay ai đó bạn có thể gặp lại, bạn có thể nói: See you later hay chỉ: seeya SARAH Goodbye. 3. THÌ TƯƠNG LAI Thì tương lai được dùng để nói về điều sẽ xảy ra ở tương lai, sau hiện tại. Từ will được dùng để cho biết chúng ta đang nói về tương lai. Willđược đặt trước động từ. Dưới đây là 3 câu: Simple Present Tense-Thì hiện tại đơn giản: I go to the city. (tôi tới đó hàng ngày) Present Continuous Tense-Thì hiện tại tiếp diễn: I am going to the city. (tôi đang đi tới đó) Thì tương lai đơn: I will go to the city. (vào thời gian muộn hơn) Chú ý rằng từ will đi trước động từ go. Để biến câu trên thành câu hỏi, thay đổi vị trí của chủ ngữ I và will. Will I go to the city? CLERK Will you need a hire car? CLERK Will you want a newspaper in the morning? Trong văn nói, từ will thường được nói tắt. I will thành I'll. I'll go to the city. He will thành he'll. He'll get into trouble. We will thành we'll We'll go out tonight You will thành you'll. You'll go to the city. They will thành they'll. They'll lose all their money. Nhưng trong câu hỏi, will được phát âm đầy đủ. Will you go to the city? SARAH Will you be alright here? ANNE Thanks. I'll be fine. 4. TRẢ TIỀN Khi mua cái gì, người thư kí, hay trợ lí bán hàng có thể hỏi: How will you be paying? Hay: How would you like to pay for that? Bạn có thể trả lời: How will you be paying? I'd like to pay by credit card. How will you be paying? By cheque. How will you be paying? In cash. CLERK And how will you be paying Ms Lee? ANNE Credit card. 5. TƯỚC VỊ, DANH HIỆU TRANG TRỌNG Khi nói chuyện với ai một cách trang trọng, đặc biệt là khi gặp họ lần đầu, ta thường dùng tước vị trang trọng của họ. Điều này được thực hiện bằng cách nói: Mister (viết Mr) cho nam giới. Missus (viết Mrs) cho nữ giới. Miss cho phụ nữ chưa kết hôn. Hay Ms cho phụ nữ khi bạn không rõ họ đã kết hôn hay chưa. Nhiều phụ nữ phương Tây thích được gọi là Ms, và tốt hơn hết là dùng từ này khi không chắc chắn. Chúng ta nói tước vị của 1 người, theo sau bằng họ (family name) của người đó. Trong tiếng Anh, họ còn được gọi làsurname. Đôi khi nó còn được gọi là last name, vì được viết cuối cùng. Vì vậy, tước vị trang trọng của Brenton Whittle là: Mr Whittle. Tước vị trang trọng của Michelle Crowden có thể là: Mrs Crowden (nếu cô ấy đã kết hôn) Miss Crowden (nếu cô ấy chưa kết hôn) hay Ms Crowden (trong 1 trong 2 trường hợp trên). Khi bạn đã biết ai đó rõ hơn, hay trong trường hợp thân mật, ta dùng tên chính (first name) của họ. Tại các nước phương Tây, đây còn được gọi là Christian name. Vì vậy, tên chính của Brenton Whittle là Brenton. Lưu ý: không bao giờ đặt Mr, Mrs hay Ms trước tên chính (first name), chỉ trước họ (surname) mà thôi.
File đính kèm:
- episode_2_3776.pdf