English for Business - Lesson 7: Following up
Trong Bài 7 hôm nay, bạn sẽ luyện cách tự giới thiệu một lần nữa và cách đáp lại
những câu xác định cũng như phủ định. Đồng thời bạn cũng sẽ làm quen với cách
sử dụng từ "now" trong trường hợp phải nhấn mạnh điều gì đó. Ngoài ra bạn còn
tìm hiểu xem bạn sẽ phải ăn nói sao cho lịch sự khi khước từ một lời mời.
Nào chúng ta bắt đầu. Sau hôm gặp nhau ở Hội chợ Triển lãm Nước Giải khát,
Harvey gọi điện thoại cho Lian và Lok tại khách sạn của họ.
ian: Lian Lee speaking. Lian Lee xin nghe. Harvey: Hello, Lian. It’s Harvey Judd from Hale and Hearty here. We met yesterday at the Beverage Fair. Chào bà Lian. Tôi là Harvey Judd ở Công ty Hale and Hearty. Chúng ta đã gặp nhau hôm qua ở Hội Chợ Nước Giải khát. Lian: Yes, Harvey. I remember. How are you? À, Harvey đấy à, tôi nhớ rồi. Anh khỏe chứ? Harvey: I’m well thanks. How have you settled in? Cảm ơn bà, tôi khỏe. Ông bà ở khách sạn đó thấy thế nào ạ? Lian: We’re very comfortable, thank you. It’s a nice hotel. Cảm ơn anh, chúng tôi thấy rất thoải mái. Khách sạn này được lắm. Harvey: I’m glad to hear that. Now, I’m calling for two reasons. The first is that I have some information about fishing for Lok. Vậy thì tốt quá rồi. À này, tôi gọi điện vì có hai việc. Trước hết là tôi có một số thông tin cho ông Lok về chuyện câu cá. Lian: Thank you. That’s very kind. I’ll tell him when he wakes up! Cảm ơn, anh thật tốt quá. Tôi sẽ nói với ông nhà tôi khi ông ấy thức dậy. Harvey: Good. And the other thing is that I told my employer, Douglas Hale, about our conversation and he’s really interested in meeting up with you. Vâng. Còn việc kia là tôi đã kể với sếp Douglas Hale của tôi là về câu chuyện giữa chúng ta và ông ta rất mong được gặp ông bà. Lian: Really? Thật vậy sao? Harvey: Yes. He’s in Melbourne today but I was thinking perhaps we could meet over lunch some time this week. Vâng. Hôm nay ông ấy đang ở Melbourne. Tôi nghĩ là có lẽ một ngày nào đó trong tuần này chúng ta nên gặp nhau để ăn trưa và bàn chuyện. Vậy Harvey đã nói thế nào khi anh tự giới thiệu một lần nữa với Lian? Harvey: Hello, Lian. It’s Harvey Judd from Hale and Hearty here. We met yesterday at the Beverage Fair. Chào bà Lian. Tôi là Harvey Judd thuộc Công ty Hale and Hearty. Chúng ta đã gặp nhau hôm qua ở Hội Chợ Nước Giải khát. Lian: Yes, Harvey. I remember. How are you? À, Harvey đấy à, tôi nhớ rồi. Anh khỏe chứ? Cho dù là nói chuyện qua điện thoại hay nói chuyện trực tiếp, khi gặp lại người mới quen thì bạn cũng nên nhắc lại cho họ nhớ bạn là ai và hai người đã gặp nhau ở đâu. Nhờ vậy, bạn sẽ tránh được những giây phút ngượng ngùng khi người đối diện chưa thể nhớ hay không thể nhớ ra bạn là ai. Harvey đã nhắc lại tên mình, cùng với tên công ty lẫn thời gian và địa điểm họ gặp nhau trước đó. Chúng ta thử tập nói một số câu mang hình thức tương tự. Mời bạn nghe và lập lại. Harvey: Hello Lian. It’s Harvey Judd from Hale and Hearty here. We met yesterday at the Beverage Fair. English Female: Hello again. It’s Sue from the ABC. We met in Singapore last month. English Male: Hi. I met you in Sydney last week. Earl’s the name… from Radio Australia. Bây giờ chúng ta hãy xem Harvey đáp lại bà Lian như thế nào sau khi bà đưa ra những lời nhận xét tích cực về khách sạn đang ở. Lian: We’re very comfortable, thank you. It’s a nice hotel. Cảm ơn anh, chúng tôi thấy rất thoải mái. Khách sạn này được lắm. Harvey: I’m glad to hear that. Vậy thì tốt quá rồi. Trong tiếng Anh bạn thường phải nói một câu gì đó, nếu không thì cũng phải ậm ừ để đáp lời người đối diện khi họ đưa ra một nhận xét bất kể là khen, chê hay vô thưởng vô phạt. Nếu bạn lặng thinh, người đối diện có thể cho rằng, bạn là người không có tình cảm hay thiếu sự cảm thông. Nếu lời phát biểu kia thể hiện một thái độ tích cực hay tiêu cực thì bạn nên lựa lời đáp lại chứ đừng ậm ừ cho qua chuyện. Sau đây là một vài cách diễn tả để đáp lại lời nhận xét tích cực. Mời bạn nghe và lập lại: English: I’m glad to hear that. That’s great. That’s good. Và đây một vài cách diễn tả để đáp lại lời nhận xét tiêu cực. Một lần nữa, mời bạn nghe và lập lại: English: I’m sorry to hear that. Oh, that’s no good. Kế tiếp, xin bạn lắng nghe những lời phát biểu bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt, rồi đáp lại bằng câu: I’m glad to hear that hoặc I’m sorry to hear that Eng Female: I had a terrible flight over. We were held up in Singapore for seven hours. Chuyến bay qua đây thật là chán. Chúng tôi đã phải chờ ở Singapore suốt 7 tiếng đồng hồ. English Male: We’re well over our monthly target! Chúng ta đã vượt mức chỉ tiêu mỗi tháng. Eng Female: The staff here have been very helpful. Nhân viên ở đây phục vụ rất tận tình. Khi muốn giải thích lý do gọi điện thoại, Harvey đã dùng từ "now". Mời bạn nghe lại nhé: Harvey: I’m glad to hear it. Now, I’m calling for two reasons… Vậy thì tốt quá rồi. À này, tôi gọi điện vì có hai việc… "Now" là một từ báo hiệu - tức là từ được dùng để báo trước một điểm quan trọng, hay để cho biết lý do tại sao bạn gọi điện cho ai đó. Khi nghe bạn sử dụng từ "Now" thì người kia hiểu rằng, họ phải chú ý đến những gì bạn sắp nói.. Chúng ta thử tập nói xem sao. Xin bạn nghe và lập lại. English: Now, I need to talk about your order. Now, what time does the meeting start? Now, did you receive my fax? Bây giờ mời bạn thưởng thức một đoạn nhạc trước khi chúng ta theo dõi tiếp cuộc hội thoại. Quí bạn đang nghe loạt bài 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu. Lesson 7: Following up Bài 7: Xúc tiến công việc Xin bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Lian: Really? Thật vậy sao? Harvey: Yes. He’s in Melbourne today but I was thinking perhaps we could meet over lunch some time this week. Thưa vâng. Hôm nay ông ấy đang ở Melbourne. Tôi nghĩ là có lẽ một ngày nào đó trong tuần này chúng ta nên gặp nhau để ăn trưa và bàn chuyện. Lian: Well, we’re going on a Harbour cruise tomorrow. Vậy à, ngày mai chúng tôi sẽ đi du thuyền ở trên Cảng. Harvey: What day would be good for you? Ngày nào thì tiện cho ông bà? Lian: How about Friday? Thứ Sáu có được không? Harvey: Friday sounds fine. There are some great restaurants near your hotel. Thứ Sáu được đấy. Gần khách sạn ông bà ở có mấy nhà hàng tuyệt lắm đấy. Lian: Mmm. I think we’d prefer to meet at your offices if that’s all right with you, Harvey. Ừm… Tôi nghĩ là chúng tôi muốn gặp ở văn phòng làm việc của anh nếu như anh không ngại, Harvey. Harvey: Of course, that’s fine. We’re over the other side of town but I’ll arrange a taxi for you. Tất nhiên là được chứ. Văn phòng chúng tôi ở phía bên kia thành phố nhưng tôi sẽ thu xếp taxi tới rước ông bà. Lian: Thank you. Cảm ơn anh. Harvey: And we’re very close to the Aquarium if you’re interested. Và chỗ chúng tôi cũng gần Khu Triển lãm Thủy Sinh Vật - nếu như ông bà muốn tham quan. Lian: Yes, I think we’ll be very interested in that! Vâng, chúng tôi cũng thích đi thăm nơi đó lắm. Harvey: What time suits you? Vậy mấy giờ thì tiện cho ông bà? Lian: Let’s make it after lunch. Say, one o’clock? Vậy ta hẹn sau bữa trưa đi. Xem nào… một giờ nhé? Harvey: One o’clock Friday. I’ll look forward to it. See you then. Một giờ thứ Sáu. Mong sớm đến ngày đó để có dịp lại được diện kiến ông bà. Lian: Yes, thank you. Goodbye. Cám ơn anh. Tạm biệt nhé Xin bạn để ý xem Lian thoái thác như thế nào sau khi Harvey ngỏ lời mời dùng bữa trưa. Harvey: Friday sounds fine. There are some great restaurants near your hotel. Thứ Sáu được đấy. Gần khách sạn ông bà ở có mấy nhà hàng tuyệt lắm đấy. Lian: Mmm. I think we’d prefer to meet at your offices if that’s all right with you, Harvey. Ừm… Tôi nghĩ chúng ta nên bàn chuyện ở văn phòng của anh thì hay hơn, nếu như anh không ngại, Harvey. Lian thật là khôn ngoan khi quyết định tới xem văn phòng làm việc của Công ty Hale and Hearty. Bà cũng có vẻ như không có thói quen bàn bạc về vấn đề kinh doanh trong khi đang ăn. Tuy nhiên, người Úc lại cảm thấy rất thoải mái với chuyện đó. Dẫu vậy bà đã không dùng từ "no" để từ chối. Bà ta chỉ nêu lên ý thích của bà mà thôi. Lian: Mmm. I think we’d prefer to meet at your offices… Bà cũng không quên cho Harvey cơ hội bày tỏ cảm nghĩ của mình đối với đề nghị của bà. Lian: … if that’s all right with you, Harvey. Chúng ta hãy nghe thêm một số câu từ chối khéo bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. English Male: I’d rather meet on this side of town, if that’s OK. Nếu có thể thì tôi muốn chúng ta gặp nhau ở phía bên này thành phố. English Male: I’d feel better about doing it tomorrow, if that suits you. Tôi nghĩ là tốt hơn ta nên để việc đó đến ngày mai, nếu ông cũng cảm thấy tiện. Bây giờ, mời bạn tập nói một số mẫu câu thuộc dạng này. Xin bạn nghe và lập lại. English F: I’d prefer. I think I’d prefer to meet at your offices. I’d prefer to meet at your offices if that’s OK. English M: I’d rather I’d rather meet on this side of town. I’d rather meet on this side of town, if that’s alright. Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới. English: I’d rather meet on this side of town This side of town This side of town I’d rather meet on this side of town If that’s all right with you. I’d rather meet on this side of town This side of town This side of town I’d rather meet on this side of town If that’s all right with you. Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 8 qua chủ đề 'Gặp mặt'. Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác. Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au. Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt. END OF LESSON 7
File đính kèm:
- bai_7_xuc_tien_cong_viec_1009.pdf