English for Business - Lesson 3: Over the phone

Trong bài học hôm nay, bạn sẽ tìm hiểu xem bạn phải nói làm sao khi cần gặp một

người qua điện thoại cũng như khi để lại lời nhắn. Bạn cũng sẽ biết cách đề nghị

người kia chờ điện thoại hay gọi lại sau cũng như biết phải chuẩn bị thế nào trước

khi gọi điện thoại. Ngoài ra bạn cũng sẽ học cách yêu cầu người đối thoại nói lại

cho rõ. Và cuối cùng, bạn sẽ biết năm câu nói cấm kỵ khi giao tiếp qua điện thoại về

chuyện làm ăn.

Nào chúng ta bắt đầu. Edward thuộc Công ty Triển lãm Dazzling đang chuẩn bị

màn trưng bày cho Công ty Hale and Hearty Foods tại Trung tâm Triển lãm. Edward

gọi điện thoại cho Harvey để kiểm lại các yêu cầu cần thiết.

pdf10 trang | Chia sẻ: EngLishProTLS | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu English for Business - Lesson 3: Over the phone, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng? 
Kate: 
May I ask who‟s calling? 
Xin ông vui lòng cho biết quý danh? 
Edward: 
It‟s Edward Bono. 
Tôi là Edward Bono. 
Kate: 
Harvey‟s on another call at the moment. Do you mind 
holding? 
Harvey hiện đang có điện thoại. Ông có thể giữ máy 
được không ạ? 
Edward: 
Sure. 
Dạ được. 
Kate: 
I‟m afraid that line is still busy. Are you still happy to 
hold? 
Tôi e là đường dây vẫn đang bận. Vậy ông có vui lòng 
đợi thêm được không? 
Edward: 
Actually, could you ask Harvey to call me when he 
gets off the phone? It‟s quite urgent. 
Vậy cô làm ơn yêu cầu Harvey gọi lại tôi sau khi ông 
ấy nói chuyện xong được không? Chuyện này hơi gấp 
cô ạ. 
Edward nói thế nào để xin nói chuyện với Harvey? Mời bạn nghe lại câu sau đây. 
Edward: 
Could I speak to Harvey Judd please? 
Làm ơn cho tôi nói chuyện với Harvey Judd được không? 
Đây là cách chúng ta thường hỏi để nói chuyện với ai đó trên điện thoại. 
Một cách hỏi khác là: 
“Is it possible for me to speak to Harvey, please?” 
 Cho tôi nói chuyện với Harvey được không ạ? 
Cũng có khi người ta nói: 
“I‟m after Harvey Judd. Is he in? 
 Tôi muốn nói chuyện với Harvey Judd. Anh ấy có ở đó không? 
Chúng ta hãy thử tập nói những câu mở đầu sau đây: 
English: Could I speak to John, please? 
Is it possible for me to speak to John, please? 
I‟m after John Brown? Is he in? 
Làm ơn cho tôi nói chuyện với John? 
Tôi có thể gặp Jonhn được không ạ? 
Tôi muốn gặp John Brown? Không biết ông ta có đó không? 
Tới đây, chúng ta thử tìm hiểu một vài điểm đáng chú ý trong phép xã giao khi nói 
chuyện qua điện thoại. 
Liệu bạn có nên cầm máy để chờ gặp một người đang bận nói chuyện với ai đó 
không? Bạn là người đang lo làm ăn, trong khi thời giờ là vàng bạc, vả lại bạn cũng 
không thể biết người kia còn nói chuyện bao lâu nữa. Vậy tốt hơn hết, bạn nên 
nhắn lại. 
Bạn đừng nên tiếp tục chờ sau khi người lễ tân liên lạc lại để thông báo là đường 
dây còn bận. Thông thường, sau khi bạn cầm máy khoảng 30 đến 45 giây thì lễ tân 
sẽ liên lạc với bạn và chờ như thế cũng là khá lâu rồi. 
Nếu đây là lần đầu tiên bạn liên hệ với người cần gặp và nhất là khi bạn muốn yêu 
cầu điều gì đó thì tốt hơn hết là bạn nên gọi người đó vào một dịp khác thay vì để 
cho người đó gọi lại. 
Vậy Edward nói như thế nào để nhắn Harvey gọi lại cho mình? Mời bạn nghe lại 
những câu sau đây. 
Edward dùng từ 'Actually' thay cho từ "No". 
Trong phép xã giao qua điện thoại "No" là một trong những từ bạn nên tránh 
dùng. Một số nhà ngữ học phàn nàn rằng từ 'Actually' đã bị lạm dụng. Tuy nhiên, 
trong trường hợp này nó lại rất hiệu quả trong việc giúp cho câu phủ định nghe dễ 
chịu hơn. Mời bạn nghe và lặp lại. 
English: Actually 
Actually, could you ask Harvey to call me? 
Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the 
phone? 
It‟s quite urgent. 
Đôi khi "actually" còn có thể được dịch là "thực ra" khi cần phải sửa sai lời nói 
của người kia. Thí dụ: 
Ví dụ: 
Happy 20th Birthday to you! 
Chúc mừng Sinh nhật thứ 20 của bạn nhé! 
Actually, I've just turned 19. 
Thực ra tớ vừa lên 19 thôi. 
Kate: 
… Are you still happy to hold? 
… Ông vẫn vui lòng chờ máy chứ? 
Edward: 
Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the 
phone? It‟s quite urgent. 
Vậy cô làm ơn yêu cầu Harvey gọi lại tôi sau khi ông ấy nói 
chuyện xong được không? Chuyện này hơi gấp cô ạ. 
Như đã đề cập trước đây, "No" là từ bạn nên tránh dùng khi bàn chuyện làm ăn 
qua điện thoại. 
Ngoài ra, bạn cũng nên tránh dùng câu sau đây. 
Ví dụ: 
I can‟t do that. 
Tôi không thể làm vậy được. 
Thay vào đó, bạn hãy nói về những thứ mình có thể làm chẳng hạn như: 
Ví dụ: 
This is what we can do, we can send the documents to you overnight. 
Chúng tôi có thể gửi tài liệu cho ông sau đêm nay, và đấy là điều 
chúng tôi có thể làm được. 
Bạn cũng nên tránh dùng “I don‟t know” (REPEAT) - có nghĩa là "Tôi không biết". 
Thay vào đó bạn có thể nói: 
Ví dụ: 
That‟s a good question. Let me find out for you. 
Thật là một câu hỏi chí lý. Ông để tôi tìm hiểu xem nhé. 
"That‟s a good question" - có nghĩa là "một câu hỏi hay" hoặc "đó là điều đáng 
hỏi". Thật ra đây chỉ là kế hoãn binh để có giờ tìm câu trả lời, chứ không phải là 
một lời khen tặng. 
Nếu như bạn phải tạm ngưng cuộc điện thoại vì có chuyện gì đó thì không nên 
nói: 
Ví dụ: 
Just a moment 
Đợi một chút 
Thay vào đó, bạn nên ước lượng chính xác khoảng thời gian và lý do buộc bạn 
phải tạm ngưng nói chuyện. Ví dụ: 
Could you excuse me for ten seconds? I just have to sign an urgent 
form for someone. 
Xin ông chờ khoảng 10 giây nhé, tôi cần phải ký gấp đơn cho 
người ta. 
Khi yêu cầu ai làm việc gì, bạn nên tránh dùng những câu trịch thượng hay nghe 
như thể một mệnh lệnh. 
 You‟ll have to… 
Ông sẽ phải … 
Thay vào đó, bạn nên nói: “You‟ll need to…” - ông cần phải.. hay “We‟ll need you 
to…” - chúng tôi cần ông. Thí dụ: 
 We‟ll need you to sign before the end of the week. 
Chúng tôi cần ông ký trong tuần này. 
Quý bạn đang theo dõi chương trình "Tiếng Anh Thương mại" của đài Úc Châu. 
Lesson Three: „Over the phone‟ 
Bài Ba: 'Nói chuyện qua điện thoại' 
Xin bạn lắng nghe các từ và lối diễn tả mới trong khi theo dõi cuộc hội thoại bằng 
cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Edward để lại lời nhắn để Harvey gọi lại cho mình. 
Hội thoại 2: 
Kate: 
Of course, could I have your name again, please? 
Vâng được. Xin ông nhắc lại quý danh được không? 
Edward: 
Yes, it‟s Edward from Dazzling Displays. 
Vâng, Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling. 
Kate: 
Sorry, I didn‟t quite catch that… 
Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm… 
Edward: 
Edward from Dazzling Displays. My phone number is nine, 
one, two, three, five, six, double seven. 
Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling. Số điện thoại của tôi 
là: chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy. 
Kate: 
Nine, one, two, three, nine, six, double seven? 
Chín, một, hai, ba, chín, sáu, bảy, bảy? 
Edward: 
That‟s five, six, double seven 
Không phải - năm, sáu, bảy, bảy 
Kate: 
Sorry, nine, one, two, three, five, six, double seven. 
Xin lỗi - chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy. 
Edward: 
That‟s right. 
Đúng rồi. 
Kate: 
I‟ll have him call you as soon as he‟s off the phone. 
Tôi sẽ nhắn ông Edward gọi lại cho ông sau khi ông ấy nói 
chuyện xong. 
Edward: 
Thank you. Goodbye. 
Cảm ơn. Chào cô. 
Kate: 
Goodbye. 
Chào ông. 
Kate: 
Sorry, I didn‟t quite catch that… 
Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm… 
Edward: 
It's Edward from Dazzling Displays. 
Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling. 
Vì chưa nghe rõ lời tự giới thiệu của Edward nên Kate nói: 
Xin bạn để ý xem cô lễ tân diễn tả như thế nào khi cô ấy muốn Edward nói lại 
cho rõ. 
Sorry, I didn‟t quite catch that.. 
Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm… 
Đây cũng là một cách đề nghị người khác nhắc lại điều họ vừa nói. Kate cũng có 
thể đề nghị thế này: 
 Can you repeat that please? 
Ông có thể nhắc lại được không? 
Hoặc chỉ cần nói: 
 Sorry? 
Sao ạ? 
Mời bạn nghe và lặp lại: 
English: 
Sorry? 
Sorry, I didn‟t quite catch that… 
Can you repeat that please? 
Khi cần phải kiểm tra lại cho chắc, bạn cũng có thể lập lại dười dạng câu hỏi 
những gì bạn nghĩ là người kia mới nói. Bạn nên nhấn mạnh bất cứ từ nào bạn 
không chắc lắm. Xin bạn nghe phần đối thoại sau đây giữa Edward và cô lễ tân. 
Edward: 
My phone number is nine, one, two, three, five, six, double seven. 
Số điện thoại của tôi là: chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy. 
Kate: 
Nine, one, two, three, nine, six, double seven? 
Chín, một, hai, ba, chín, sáu, bảy, bảy? 
Edward: 
That‟s five, six, double seven 
Không phải - năm, sáu, bảy, bảy 
Mời bạn nghe và lặp lại những câu kiểm lại sau đây. Xin bạn bắt chước giọng nói 
của người đọc. 
Female: 
The sixth of October 
Male: The sixth of October 
Female: Double nine zero two 
Male: Double nine zero two 
Bây giờ mời các bạn nghe lại đoạn hội thoại một lần nữa và lặp lại những câu 
nói của Edward. 
Kate: Good afternoon, Hale and Hearty Foods. Kate speaking. 
Edward: Ah yes, could I speak to Harvey Judd please? 
Kate: May I ask who‟s calling? 
Edward: It‟s Edward Bono. 
Kate: Harvey‟s on another call at the moment. Do you mind holding? 
Edward: Sure. 
Kate: I‟m afraid that line is still busy. Are you still happy to hold? 
Edward:
Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off 
the phone? It‟s quite urgent. 
Kate: Of course, could I have your name again, please? 
Edward: 
Edward from Dazzling Displays. My phone number is nine, 
one, two, three, five, six, double seven. 
Kate: Nine, one, two, three, nine, six, double seven? 
Edward: That‟s five, six, double seven 
Kate: Sorry, nine, one, two, three, five, six, double seven. 
Edward: That‟s right. 
Kate: I‟ll have him call you as soon as he‟s off the phone. 
Edward: Thank you. Goodbye. 
Kate: 
Goodbye. 
Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và 
thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài 
này trước khi chúng ta qua bài mới. 
English: 
Could you ask him to call me 
To call me 
To call me? 
Could you ask him to call me 
When he gets off the phone? 
Could you ask him to call me 
To call me 
To call me? 
Could you ask him to call me 
When he gets off the phone? 
Trần Hạnh hẹn gặp lại bạn trong Bài 4 để tiếp tục theo dõi đề tài 'Nói chuyện qua 
điện thoại'. 
Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ 
www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. 
Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác. 
Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn 
hóa dành cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu biên soạn. Bạn có thể truy cập 
website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au. 
Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt. 
END OF LESSON 3 

File đính kèm:

  • pdfbai_3_noi_chuyen_qua_dien_thoai_054.pdf