English for Business - Lesson 19: Negotiating (part 2)

Lian: We have concerns about the proposed transportation

arrangements.

Chúng tôi đang băn khoăn về phương thức vận

chuyển hàng như đã được đề nghị.

Do all of your suppliers sell under the terms of C-I-F?

Thế tất cả các nhà cung cấp cho công ty ông đều bán

hàng theo phương thức C-I-F à?

pdf11 trang | Chia sẻ: EngLishProTLS | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu English for Business - Lesson 19: Negotiating (part 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau. 
Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên 
không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được 
nhiều câu tương tự đến như thế. 
Lesson 19: Negotiating (part 2) 
Bài 19: Thương lượng (phần 2) 
Trong bài 19 này, bạn sẽ học hỏi nghệ thuật ăn nói khi cần phải mặc cả hay thương 
lượng, kể cả một số cách nói khi chấp nhận hay không chấp nhận các đề nghị. 
Nào chúng ta bắt đầu. Bà Lian có vẻ băn khoăn về việc vận chuyển hàng hóa. 
Lian: 
We have concerns about the proposed transportation 
arrangements. 
Chúng tôi đang băn khoăn về phương thức vận 
chuyển hàng như đã được đề nghị. 
Do all of your suppliers sell under the terms of C-I-F? 
Thế tất cả các nhà cung cấp cho công ty ông đều bán 
hàng theo phương thức C-I-F à? 
Douglas: 
No, they don’t. Some sell on an F.O.B 
basis. That is: Free on Board. 
Không đâu. Có một số bán theo phương 
thức F.O.B. Tức là: Hàng lên tàu là xong. 
This means that we arrange and pay 
shipping freight and insurance. 
Điều này có nghĩa là chúng tôi sẽ xắp xếp 
và thanh toán chi phí vận chuyển và bảo 
hiểm. 
Your responsibility would be to transport 
the tea from the warehouse to the wharf. 
Quý vị chỉ có trách nhiệm chuyển hàng từ 
nhà kho ra cảng thôi. 
Lian: 
In that case, we’d prefer to go under the 
terms of F.O.B. 
Nếu thế chúng tôi muốn theo phương 
thức F.O.B. 
Douglas: 
I see. Harvey? 
Vậy à… Ý Harvey thế nào? 
Harvey: 
Here are the estimated costs, F.O.B in US 
dollars, per container. 
Đây là giá cả ước tính theo đô la Mỹ theo 
phương thức F.O.B. cho mỗi container 
Bạn để ý xem bà Lian bày tỏ nỗi băn khoăn của mình như thế nào nhé. 
Lian: 
We have concerns about the proposed transportation 
arrangements. 
Chúng tôi đang băn khoăn về phương thức vận 
chuyển hàng như đã được đề nghị. 
Bà Lian không dùng những câu nói thẳng thừng đầy tiêu cực, chẳng hạn như… 
We don’t like this 
Tôi không thích đìều này 
hoặc… 
We’re against that 
Chúng tôi phản đối 
Nói như thế nghe rất chối tai. Sau đây là một số câu nói khác bạn có thể dùng để 
bày tỏ sự bất đồng ý kiến mà vẫn không làm phương hại đến mối quan hệ. Nếu 
dùng câu… 
I'm afraid… 
tôi e rằng… 
… thì lời nhận xét tiêu cực nghe có phần nhẹ nhàng hơn. 
Eng F: 
 I’m afraid that doesn’t meet our requirements. 
Tôi e rằng điều này không đáp ứng được những đòi 
hỏi của chúng tôi. 
 I’m afraid, we find that difficult to accept. 
Tôi ngại rằng chúng tôi khó có thể chấp thuận được 
điều đó. 
 I’m afraid we can’t agree to those terms. 
Tôi sợ rằng chúng tôi không thể chấp nhận những 
điều khoản này được. 
 We have reservations about the tariff. 
Chúng tôi vẫn băn khoăn về bảng giá. 
Xin bạn nghe cách Douglas diễn tả khi anh cắt nghĩa 
Douglas: 
Some sell on an F.O.B. basis. That is: Free on Board. 
Có một số thì theo phương thức F.O.B. Tức là: bên 
bán chịu trách nhiệm đến khi hàng lên tàu. 
This means that we arrange and pay shipping freight 
and insurance. 
Điều này có nghĩa là chúng tôi sẽ xắp xếp và thanh 
toán chi phí vận chuyển và bảo hiểm. 
Bạn cũng có thể dùng những cách nói sau đây để giải thích: 
Eng 
In other words, we would package the goods offshore. 
Nói cách khác, chúng ta sẽ đóng gói tại nước ngoài. 
What we mean by that is that we would pay for 
shipping. 
Chúng tôi muốn nói là chúng tôi sẽ trả phí vận 
chuyển. 
Bây giờ, bạn thử tập nói những mẫu câu sau đây. Xin bạn nghe và lập lại. 
Eng F.O.B. That is, Free on Board. 
This means that we arrange shipping. 
In other words, we would package the goods offshore. 
What we mean by that is that we would pay for 
shipping. 
Chúng ta hãy nghe cách bà Lian bày tỏ niềm mong muốn của mình: 
Lian: 
In that case, we’d prefer to go under the terms of 
F.O.B. 
Nếu thế chúng tôi muốn theo phương thức F.O.B. 
Khi bày tỏ niềm mong muốn của mình, bà Lian đã khéo léo từ chối đề nghị ban đầu 
của Douglas. Bạn cũng có thể nói lên ý thích của mình bằng những mẫu câu sau: 
Eng M: 
We’d rather go with the second option. 
Tôi muốn chọn cách thứ hai. 
Eng F: 
Our preference would be F.O.B. 
Chúng tôi muốn theo phương thức F.O.B. 
Bây giờ, bạn thử tập nói mấy câu sau đây. Xin bạn nghe và lặp lại. 
Eng: In that case, we’d prefer F.O.B. 
 We’d rather go with the second option. 
 Our preference would be F.O.B. 
Quý bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương Mại' của Đài Úc Châu. 
Bài 19: Thương lượng - Phần 2. 
Lesson 19: Negotiating – Part 2. 
Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới sau đây trong khi tiếp tục theo dõi 
đoạn hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. 
Douglas: 
If you agree to a reduced price per kilo then we can 
agree to purchase under the terms of F.O.B. 
Nếu ông bà chịu bớt giá cho mỗi cân thì chúng tôi có 
thể đồng ý mua hàng theo phương thức F.O.B. 
Lian: 
Provided that the reduction in price is pro rata, we can 
go along with that. 
Chúng tôi có thể tán thành đề nghị đó, miễn là giá cả 
phải giảm theo tỉ lệ thuận. 
Douglas: 
Yes, that’s acceptable. Now, let’s move on to product 
specifications. 
Vâng, như vậy là thỏa đáng. Bây giờ chúng ta chuyển 
qua vấn đề qui cách sản phẩm. 
Trong khi thương lượng, chấp thuận một đề nghị thường kèm theo một số các điều 
kiện. Xin các bạn để ý xem anh Douglas và bà Lian diễn tả ra sao khi họ đặt điều 
kiện. 
Douglas: 
If you agree to a reduced price per kilo then we can 
agree to purchase under the terms of F.O.B. 
Nếu ông bà chịu bớt giá cho mỗi cân thì chúng tôi có 
thể đồng ý mua hàng theo phương thức F.O.B. 
Lian: 
Provided that the reduction in price is pro rata, we can 
go along with that. 
Chúng tôi có thể tán thành đề nghị đó, miễn là giá cả 
phải giảm theo tỉ lệ thuận. 
Sau đây là một vài thí dụ khác bạn có thể áp dụng khi đặt điều kiện trước khi chấp 
thuận một chuyện gì. 
Eng F: 
 That’s fine, as long as you compensate for any 
damage. 
Được thôi, miễn là ông bồi thường mọi thiệt hại. 
 We have a deal on the proviso that you pay for 
transport. 
Chúng tôi sẽ có thoả thuận với điều kiện ông trả phí 
vận chuyển. 
Bây giờ, chúng ta thử tập nói những câu sau đây. Xin bạn nghe và lặp lại. 
English M: If you agree to that, then we can agree to a reduced 
price. 
 Provided that you pay for costs, we can go along 
with that. 
 That’s fine, as long as you compensate for any 
damage. 
 We have a deal on the proviso that you pay for 
transport. 
Khi chấp nhận điều kiện của bà Lian, Douglas chỉ nói vỏn vẹn… 
That is acceptable 
Điều đó có thể chấp nhận được 
Bạn có thể dùng một số cách nói tương tự sau đây để bày tỏ sự chấp nhận của 
mình: 
Eng F: 
 All right. We can agree on that. 
Được rồi. Chúng tôi có thể đồng ý về vấn đề đó. 
 Fine. We have agreement on that. 
Được. Chúng tôi chấp thuận điều đó. 
 We have no problem with that. 
Chúng tôi không có vấn đề gì với đìều đó cả. 
Bây giờ, bạn thử tập nói những câu sau đây. Xin bạn nghe và lặp lại. 
Eng: That is acceptable. 
 All right. We can agree on that. 
 Fine. We have agreement on that. 
 We have no problem with that. 
Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu một số tình huống khác. Trước tiên chúng ta hãy xem 
làm thế nào bạn có thể vừa bác bỏ ý kiến của người khác, vừa đưa ra một đề nghị 
mới. 
Eng F: 
 We couldn’t agree to that, but we could change the 
rates. 
Chúng tôi không thể chấp thuận điều đó nhưng có thể 
thay đổi tỉ giá. 
 That would be difficult; however, would you 
consider a percentage? 
Điều đó có vẻ khó đấy; tuy nhiên ông có thể cân nhắc 
vần đề dựa vào phần trăm được không? 
 We can’t accept that, I’m afraid, but why don’t we 
share the costs? 
Tôi e là chúng tôi không thể chấp nhận điều đó, 
nhưng tại sao chúng ta lại không cùng trả chi phí nhỉ? 
Bây giờ, bạn thử tập nói những câu sau đây. Xin bạn nghe và lặp lại. 
Eng We couldn’t agree to that, but we could change the 
rates. 
 That would be difficult; however, would you 
consider a percentage? 
 We can’t accept that, I’m afraid, but why don’t we 
share the costs? 
Trong trường hợp người thương thuyết không có quyền quyết định tại chổ. Mời 
bạn nghe hai câu sau đây. 
Eng F: 
 I’m afraid I don’t have the authority to give that the 
go ahead. 
Tôi e là tôi không có đủ thẩm quyền thông qua điều 
đó. 
 I’ll have to get back to you on that. 
Tôi sẽ phải liên lạc lại với ông về vấn đề này. 
Bạn thử tập nói những câu sau đây. Xin bạn nghe và lặp lại. 
Eng I’m afraid I don’t have the authority to give that the 
go ahead. 
 I’ll have to get back to you on that. 
Để kết thúc bài học hôm nay, mời bạn nghe rồi nhắc lại những câu sau đây trong 
đoạn hội thoại… 
Eng We have concerns about the terms of transport. 
Eng This means that we arrange shipping. 
 We’d rather go with the second option. 
 Provided that you pay for costs, we can go along 
with that. 
 That is acceptable. 
 That would be difficult; however, would you 
consider a percentage? 
Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và 
thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài 
này trước khi chúng ta qua bài mới. 
English: Provided, 
Provided, 
Provided you stay, 
Then we can agree, 
Agree to pay. 
Provided, 
Provided, 
Provided you stay, 
Then we can agree, 
Agree to pay. 
TH mong gặp lại bạn trong Bài 20 để tiếp tục theo dõi đề tài 'Thương lượng - Phần 
2'. 
Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ 
www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. 
Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác. 
Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa 
cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu biên soạn. Bạn có thể truy cập website của 
cơ quan này theo địa chỉ ames.net.au. 
Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt. 
END OF LESSON 19 

File đính kèm:

  • pdfbai_19_thuong_luong_tiep_theo__1017.pdf