English for Business - Lesson 17: Negotiating (part 1)

Trong bài 17 này, bạn sẽ tìm hiểu xem bạn sẽ phải chuẩn bị như thế nào để có thể

gặt hái được thành quả tốt đẹp trong cuộc thương lượng. Bạn cũng sẽ làm quen

với cách sắp xếp địa điểm gặp gỡ cho phù hợp hầu đem lại bầu không khí tích cực

cho cuộc họp. Bạn sẽ học cách giới thiệu quan sát viên và phải ăn nói làm sao để

bên kia tán thành nội dung cuộc họp. Ngoài ra, bạn cũng phải để ý đến vấn đề phổ

biến những chi tiết cần thiết liên quan đến cuộc thương lượng.

Nào chúng ta bắt đầu nhé. Ông Lok và bà Lian quyết định sẽ làm ăn với Công ty

Hale and Hearty. Họ đang hội họp với Douglas, Harvey và một quan sát viên. Cuộc

thương lượng bắt đầu!

pdf10 trang | Chia sẻ: EngLishProTLS | Lượt xem: 1964 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu English for Business - Lesson 17: Negotiating (part 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
No, thank you. 
Dạ không, cảm ơn ông. 
Lian: 
We’re fine thanks. 
Chúng tôi không dùng đâu, cảm ơn ông. 
Douglas: 
Alright then. Please, take a seat. 
Vậy mời ông bà ngồi. 
I know your time is valuable. We’re hoping that this 
meeting won’t go longer than an hour. 
Chúng tôi biết thời giờ của ông bà thật quí báu. 
Chúng tôi hy vọng cuộc họp hôm nay sẽ không kéo 
dài quá một tiếng đồng hồ. 
Would you like me to arrange a taxi for you when we 
finish? 
Ông bà có muốn tôi gọi taxi cho ông bà sau khi chúng 
ta kết thúc cuộc họp không? 
Lian: 
Thank you. That would be great. 
Ồ cám ơn ông. Vậy thì quý hóa quá. 
Douglas: 
I’ll make a note of it. 
Vâng, tôi sẽ nhớ điều đó. 
I have an agenda drawn up but feel free to change the 
order or add items as you wish. 
Tôi đã có sẵn bản chương trình nghị sự, nhưng ông 
bà tùy nghi thay đổi thứ tự các tiết mục hoặc thêm 
thắt vấn đề nào đó. 
Lian: 
This looks fine. You seem to have covered everything. 
Chương trình như vậy được rồi. Ông dường như đã lo 
toan hết mọi thứ. 
Trước khi phân tích lời phát biểu của Douglas khi anh mở đầu buổi thương lượng, 
chúng ta hãy xem cuộc họp đã được chuẩn bị như thế nào. Xin bạn làm theo những 
lời hướng dẫn sau đây để chuẩn bị hầu mang lại kết quả tốt đẹp cho cuộc thương 
lượng. 
1. Hãy đọc kỹ các tài liệu liên quan. 
2. Tìm hiểu kỹ lưỡng các câu hỏi quan trọng trước khi thương lượng. 
3. Biết rõ công việc làm ăn và văn hóa của đối tác. 
4. Quyết định mục tiêu, chiến lược và nghị trình. 
5. Xác định vai trò của từng người trong nhóm làm việc. 
6. Thông báo cho mọi thành viên tham dự biết ngày giờ và địa điểm cuộc họp. 
7. Chuẩn bị và tập dợt lời phát biểu khai mạc. 
Ngay lúc bắt đầu cuộc thương lượng, bạn cần phải tạo một bầu khí tích cực cho 
việc thảo luận và nồng nhiệt đón chào các thành viên đại diện phía đối tác. Xin bạn 
để ý xem Douglas nói như thế nào nhé. 
Douglas: Ah, Lian and Lok. Welcome. It’s a pleasure to see you 
here again. 
Xin chào ông Lok và bà Lian. Rất mừng được gặp lại 
ông bà ở đây. 
Và bạn phải giới thiệu họ với người họ chưa gặp lần nào. 
Douglas: 
… Now, you know everyone here, except for Ahmed. 
Bây giờ chỉ trừ Ahmed còn thì ông bà đã biết mọi 
người ở đây rồi. 
Ngoài ra, bạn còn phải mời các vị khách dùng nước. 
Douglas: 
Can we get you anything? Tea or coffee? 
Ông bà dùng gì không? Trà hay cà phê nhé? 
Bạn cũng đừng quên cho khách biết cuộc họp có thể sẽ kéo dài bao lâu, và đề nghị 
thu xếp taxi cho khách nếu cần. 
Douglas: 
I know your time is valuable. We’re hoping that this 
meeting won’t go longer than an hour. 
Chúng tôi biết thời giờ của ông bà thật quí báu. Chúng 
tôi hy vọng cuộc họp hôm nay sẽ không kéo dài quá 
một tiếng đồng hồ. 
Would you like me to arrange a taxi for you when we 
finish? 
Ông bà có muốn tôi gọi xe taxi cho ông bà sau khi 
chúng ta kết thúc cuộc họp không? 
Bây giờ chúng ta thử tập nói các câu sau đây nhé. Xin bạn nghe rồi lập lại. 
Eng It’s a pleasure to see you here. 
 You know everyone here, except for John. 
 Can we get you anything? 
 We’re hoping we won’t go longer than an hour. 
 Would you like me to arrange a taxi for you? 
Khi giới thiệu Ahmed, Douglas nói, Ahmed sẽ ''tham dự'', có nghĩa là Ahmed sẽ lắng 
nghe và quan sát những diễn tiến trong cuộc họp. Ahmed có lẽ không cần đóng góp 
gì trong cuộc thương lượng. Thế nhưng, anh sẽ giữ một vai trò nào đó trong việc 
giao dịch sau này. Khi người nào đó có mặt trong cuộc họp, họ có thể được các 
cộng sự của họ yêu cầu trả lời các câu hỏi liên quan. Bạn có thể áp dụng ba cách 
diễn tả sau đây để giới thiệu quan sát viên. 
Eng M: 
 Bill will be sitting in. 
Bill sẽ tham dự với chúng ta. 
 I hope you don’t mind if John sits in. 
Tôi hy vọng bà sẽ không phiền nếu John tham dự 
phiên họp. 
 Ann will be observing today. 
Ann sẽ giữ vai trò quan sát trong buổi họp hôm 
nay. 
Bây giờ chúng ta thử tập nói các câu sau đây nhé. Xin bạn nghe và lập lại. 
Eng Bill will be sitting in. 
 I hope you don’t mind if John sits in. 
 Ann will be observing today. 
Bây giờ chúng ta bàn sang vấn đề thống nhất chương trình nghị sự ngay cả khi đôi 
bên đã thoả thuận trước đó, bởi vì bạn muốn cho phía đối tác có cơ hội thay đổi thứ 
tự các tiết mục hay thêm thắt vấn đề nào đó vào chương trình nghị sự. 
Xin bạn để ý xem Douglas nói như thế nào nhé. 
Douglas: 
I have an agenda drawn up but feel free to change the 
order or add items as you wish. 
Tôi đã có sẵn bản chương trình nghị sự, nhưng ông 
bà cứ tùy nghi thay đổi thứ tự các tiết mục hoặc thêm 
thắt vấn đề nào đó. 
Sau đây là một vài cách diễn tả bạn có thể dùng khi cần cho khách có cơ hội bày tỏ 
ý kiến để hai bên cùng chấp nhận một chương trình chung cho cuộc họp. Xin bạn 
nghe và lập lại: 
Eng Would you like to make any changes to the agenda? 
 Are you happy with the agenda? 
 Feel free to make changes to the agenda. 
Nếu làm theo tất cả các bước được chúng tôi phác hoạ, bạn sẽ tạo được một bầu khí 
vừa trang trọng vừa thoải mái cho cuộc thương lượng. 
Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu. 
Lesson 17: Negotiating (part 1) 
Bài 17: Thương lượng (phần 1) 
Bây giờ, mời bạn lắng nghe các từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi 
cuộc hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. 
Douglas: 
Fine, we’ll begin by outlining our positions. 
Vâng, trước tiên chúng ta sẽ phác họa quan điểm của 
chúng ta. 
Then we’ll talk financial considerations, then 
responsibilities and hopefully, the last item will be a 
timeline for how we shall proceed. 
Kế tiếp chúng ta sẽ cân nhắc vấn đề tài chính, rồi bàn 
về trách nhiệm mỗi bên và hy vọng rằng, tiết mục cuối 
cùng sẽ là lịch trình triển khai phương án làm ăn 
chung. 
So… we’re here to discuss terms and conditions of a 
business relationship between Hale and Hearty and the 
Silver Heaven Estate. 
Như vậy… chúng ta ở đây để bàn về những quy định 
và điều kiện làm ăn trong mối quan hệ kinh doanh giữa 
Công ty Hale and Hearty và Silver Heaven Estate. 
Now, we’ve been in contact for the better part of a 
fortnight. You’ve had a chance to look over our 
operations and learn what a partnership with Hale and 
Hearty involves. 
Chúng ta đã liên lạc với nhau gần hai tuần rồi. Ông bà 
đã có dịp kiểm tra hoạt động của chúng tôi và tìm hiểu 
xem quan hệ đối tác với Công ty Hale and Hearty sẽ 
bao gồm những gì. 
Trước tiên, Douglas trình bày những điểm chính cần được thảo luận trong cuộc 
họp: 
Douglas: 
Fine, we’ll begin by outlining our positions. Then we’ll 
talk financial considerations, then product 
specifications and responsibilities and hopefully, the 
last item will be a timeline for how we shall proceed. 
Vâng, trước tiên chúng ta sẽ phác họa quan điểm của 
chúng ta. Rồi chúng ta sẽ cân nhắc vấn đề tài chính, 
rồi bàn về trách nhiệm mỗi bên và hy vọng rằng, tiết 
mục cuối cùng sẽ là lịch trình triển khai phương án 
làm ăn chung. 
Chúng ta đã học được một số từ ngữ diễn tả chuỗi sự kiện hay dòng thời gian. 
Douglas đã dùng một số mẫu câu thật thông dụng. Bây giờ, bạn hãy thử tập nói các 
câu sau đây. Xin bạn nghe rồi lặp lại. 
Eng We’ll begin by outlining our positions. 
 The last item will be a timeline. 
Sau đó, Douglas giới thiệu tổng quát mục tiêu cuộc thương lượng như chúng ta đã 
tìm hiểu qua đề tài 'Thuyết trình' trong Bài 13. 
Douglas: 
Now, we’ve been in contact for the better part of a 
fortnight. You’ve had a chance to look over our 
operations and learn what a partnership with Hale and 
Hearty involves. 
Chúng ta đã liên lạc với nhau gần hai tuần rồi. Ông bà 
đã có dịp kiểm tra hoạt động của chúng tôi và tìm hiểu 
xem quan hệ đối tác với Công ty Hale and Hearty bao 
gồm những vấn đề gì. 
Sau đây là một vài cách diễn tả khác bạn có thể dùng khi cần tóm lược những thông 
tin quan trọng liên quan đến hoạt động của một công ty hay tổ chức. 
Eng M: 
You’ve all had a chance to read our prospectus. 
Quý vị đã có dịp xem các tờ quảng cáo của chúng tôi. 
Our association began back in March… 
Hiệp hội chúng tôi bắt đầu hoạt động từ tháng Ba… 
You’ve looked over our proposal… 
Quý vị đã xem xét đề xuất của chúng tôi… 
Bây giờ chúng ta thử tập nói các câu sau đây. Xin bạn nghe và lập lại: 
Eng : We’ve been in contact for six months now. 
 You’ve all had a chance to read our prospectus. 
 Our association began back in March… 
 You’ve looked over our proposal… 
Để kết thúc bài học hôm nay, mời bạn lắng nghe và nhắc lại những câu sau đây. 
Eng: It’s a pleasure to see you here. 
 Bill will be sitting in. 
 Would you like to make any changes to the agenda? 
Khi cần phác họa diễn tiến cuộc họp: 
Eng : The next item we’ll discuss will be finance. 
 We’ve been in contact for six months now. 
 Our association began back in March… 
Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và 
thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài 
này trước khi chúng ta qua bài mới. 
English: Are you happy with 
Are you happy with 
Are you happy with the agenda? 
Is there anything, 
Is there anything 
Is there anything we can get you? 
 Are you happy with 
Are you happy with 
Are you happy with the agenda? 
Is there anything, 
Is there anything 
Is there anything we can get you? 
Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 18 để tiếp tục theo dõi chủ đề 'Thương lượng 
- Phần 2' 
Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ 
www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. 
Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác. 
Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa 
cho Người Lớn ở Melbourne, nước Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của 
cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au. 
Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt. 
END OF LESSON 17 

File đính kèm:

  • pdfbai_17_thuong_luong_0958.pdf
Tài liệu liên quan