English for Business - Lesson 12: A meeting (continued)
Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về thủ tục cuộc họp. Bạn sẽ học
cách bày tỏ sự đồng tình hay bất đồng quan điểm một cách lịch thiệp. Ngoài ra, bạn
cũng sẽ biết cách hướng dẫn để cuộc họp diễn tiến tuần tự, và làm quen với cách
diễn tả khi cần bế mạc phiên họp.
Nhưng trước khi tiếp tục, chúng ta hãy nghe lại đoạn hội thoại trong Bài 11 để xem
mình còn nhớ được chừng nào.
tiết mục kế tiếp được chưa? Harvey: Well, they’ll want to know how we’ll present their product. There’s not enough time to produce an advertising layout, so we’ve decided to show them what we did with Suki Tofu. Vâng, họ muốn biết chúng ta sẽ giới thiệu sản phẩm của họ như thế nào. Vì không có đủ giờ để trình bày phần quảng cáo, nên chúng tôi quyết định sẽ cho họ xem những gì chúng ta đã làm cho Đậu Phụ Suki. Victoria and I have worked on an outline of how the presentation should go. Tôi và Victoria đã sắp xếp những điểm chính yếu cho nội dung và diễn tiến buổi thuyết trình. Victoria: There’s a copy for each of you. Mỗi người có một bản đây. Caroline: So what equipment will you need for your presentation? Thế cô sẽ phải cần trang thiết bị gì cho phần thuyết trình? Victoria: A laptop of course and we’re going to use IT-FX. (SPELT OUT: I-T-F-X) Tất nhiên là cần một máy tính xách tay và chúng tôi sẽ sử dụng IT-FX. Douglas: Hmm. Do you mind if I ask - what’s IT-FX? À, cho tôi hỏi - IT-FX là cái gì vậy? Victoria: It’s the latest visual software - it turns graphics into 3D, almost a hologram. Very impressive. Đấy là phần mềm mới nhất về hình ảnh - nó sẽ chuyển mọi biểu đồ sang dạng 3D, gần giống như hình ảnh không gian ba chiều vậy. Rất là độc đáo. Douglas: Sounds good. À! Nghe hay đấy. Douglas diễn tả như thế nào khi ông ta cần thay đổi chương trình họp hành cho phù hợp với thời gian. Mời bạn nghe lại câu sau đây: Douglas: We’re running a little over time. Can we move on? Chúng ta hơi bị quá giờ rồi. Chúng ta có thể bàn qua tiết mục kế tiếp được chưa? Bạn cũng có thể dùng hình thức diễn tả tương tự như: English F: That’s fifteen minutes on this. Shall we move on? Đã mất hết mười lăm phút cho vấn đề này rồi. Chúng ta chuyển sang mục tiếp theo nhé? Chúng ta thử tập nói một số câu tương tự khác. Mời bạn nghe và lập lại. Douglas: We’re running a little over time. Can we move on? English M: We’re pretty short of time. Can we look at the next item? English F: That’s fifteen minutes on this. Shall we move on? Bây giờ, chúng ta sẽ tìm hiểu khía cạnh văn hóa trong bài này. Bạn có thấy là Douglas đã xin nhân viên giải thích khi ông ta không hiểu một điều gì đó không? Trừ phi bạn là nhân viên vừa mới được công ty tuyển dụng, bạn cứ nên thoải mái hỏi lại cho rõ những gì người khác đang nói. Nhiều người không dám hỏi lại chỉ vì sĩ diện với đồng nghiệp. Nhưng bạn cứ tin chắc rằng, trong cuộc họp, bạn không phải là người duy nhất không hiểu vấn đề. Thà là hỏi lại còn hơn là bị mù tịt. Nếu bạn là người mới của công ty thì trong các buổi họp đầu tiên bạn cứ lắng nghe rồi sau đó hẵng hỏi một đồng nghiệp nếu còn điều gì bạn chưa hiểu. Bây giờ, chúng ta thử tập nêu một vài câu hỏi trong phiên họp. Mời bạn nghe và lập lại. English: Could I ask a question? What exactly do you mean by that? Could you explain what that is? Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu. Lesson 12: A meeting (continued) Bài 12: Hội họp (tiếp theo) Xin bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt Victoria: Can I say something here? Tôi có thể nói vài lời được không? Douglas: Victoria Vâng, Victoria. Victoria: I think that we should also indicate that Lian’s son will be invited to our national conferences. It might be a selling point. Tôi nghĩ là chúng ta nên ngỏ ý cho họ biết là cậu con trai của bà Lian sẽ được mời dự hội nghị toàn quốc. Việc này có lẽ sẽ được lòng họ đấy. Caroline: Yes, I agree, but perhaps don’t mention her son. That’s privileged information, isn’t it? Vâng, tôi đồng ý, song có lẽ chúng ta không nên nhắc tới cậu con trai của bà ta. Đấy là chuyện riêng tư, phải không nào? Victoria: Good point. Thanks, I’ll just say, “your representative”. Ồ, cảm ơn, đúng đấy. Tôi sẽ chỉ nói là "người đại diện của ông bà". Douglas: Well, everything seems to be under control. Harvey and Victoria, you’ll give the presentation. Caroline, will you be there? Vậy là mọi chuyện dường như đều đã được sắp xếp đâu ra đó rồi. Harvey và Victoria này, hai người sẽ lo phần thuyết trình nhé. Caroline có tham dự không? Caroline: Yes. Có chứ ạ. Douglas: I don’t see any need for me to come. Tôi thấy tôi không cần phải tới. Harvey: Excuse me, Douglas, but I’m not so sure about that. I think your absence might be considered a slight. Especially if they notice you’re still in your office. Xin lỗi Douglas, nhưng về chuyện này thì tôi không chắc lắm. Sự vắng mặt của anh có thể khiến họ nghĩ là mình coi thường họ, nhất là khi họ biết anh vẫn có mặt ở văn phòng. Douglas: You’ve got a point there, Harvey. We don’t want to cause offence. All right then. We seem to have covered everything. Thanks for your contributions. We can finish there. Anh nói đúng đấy Harvey. Chúng ta không muốn làm họ phật lòng. Xong rồi nhé. Chúng ta hình như đã bàn hết mọi chuyện. Cảm ơn sự đóng góp của mọi người. Chúng ta có thể kết thúc cuộc họp ở đây. Bạn sẽ phải ăn nói ra sao khi trình bày ý kiến của mình? Chúng ta xem Harvey và Victoria diễn tả trong những câu sau đây. Victoria: I think that we should also indicate that Lian’s son will be invited to our national conferences. Tôi nghĩ là chúng ta nên ngỏ ý cho họ biết là cậu con trai của bà Lian sẽ được mời dự hội nghị toàn quốc. Việc này có lẽ sẽ được lòng họ đấy. Harvey: I think your absence might be considered a slight. Tôi nghĩ là sự vắng mặt của anh có thể khiến họ nghĩ là mình coi thường họ. "I think" là cách đơn giản nhất để bày tỏ quan điểm của mình song bạn cũng có thể nói: In my opinion Theo ý tôi Thế bây giờ, bạn phải nói làm sao khi bạn tán thành ý kiến của ai. Mời bạn nghe những câu sau đây: Victoria: Good point. Đúng đấy. Douglas: You’ve got a point there, Harvey. Anh nói đúng đấy Harvey. Trong trường hợp bạn chỉ tán thành phần nào ý kiến của người khác, bạn có thể nói: Caroline: Yes, I agree, but perhaps don’t mention her son. Vâng, tôi đồng ý, song có lẽ chúng ta không nên nhắc tới cậu con trai của bà ta. English M: I see what you’re saying but… Tôi hiểu điều cô đang nói nhưng mà… English F: To a certain extent I agree… Tôi đồng ý ở một mức nào đó… Nào chúng ta thử tập nói những câu vừa rồi và một số cách diễn tả khác. English F: I think you’re right. English M: In my opinion, it’s too late. English F: Good point. English M: You’ve got a point there. English F: Yes, I agree but perhaps... English M: I see what you’re saying but… English F: To a certain extent I agree… Bây giờ, xin bạn để ý xem Harvey nói ra sao khi anh không đồng ý với Douglas: Harvey: Excuse me, Douglas, but I’m not so sure about that. Xin lỗi Douglas, nhưng về chuyện này thì tôi không chắc lắm. Sau đây là một vài cách diễn tả thật nhã nhặn để biểu lộ quan điểm khác biệt của mình. English M: I’m afraid I can’t agree. Tôi e là tôi không thể đồng ý. English F: I’m against that because… Tôi không ưa điều đó vì… English M: I can’t support that because… Tôi không thể ủng hộ điều đó vì… Nào chúng ta thử tập nói những câu vừa rồi. Mời bạn nghe và lập lại. English M: I’m afraid I can’t agree. English F: I’m against that because… English M: I can’t support that because… Chúng ta xem Douglas kết thúc cuộc họp như thế nào nhé. Mời bạn nghe lại câu sau đây: Douglas: We seem to have covered everything. Thanks for your contributions. We can finish there. Chúng ta hình như đã bàn hết mọi chuyện. Cảm ơn sự đóng góp của mọi người. Chúng ta có thể kết thúc cuộc họp ở đây. Xin bạn nghe và lập lại. Douglas: We seem to have covered everything. Thanks for your contributions. We can finish there. Bây giờ bạn sẽ có cơ hội nghe lại phần cuối bài hội thoại. Bạn có thể nhớ được bao nhiêu nào? Victoria: Can I say something here? Douglas: Victoria. Victoria: I think that we should also indicate that Lian’s son will be invited to our national conferences. It might be a selling point. Caroline: Yes, I agree, but perhaps don’t mention her son. That’s privileged information, isn’t it? Victoria: Good point. Thanks, I’ll just say, “your representative”. Douglas: Well, everything seems to be under control. Harvey and Victoria, you’ll give the presentation. Caroline, will you be there? Caroline: Yes. Douglas: I don’t see any need for me to be there. Harvey: Excuse me, Douglas, but I’m not so sure about that. I think your absence might be considered a slight. Especially if they notice you’re still in your office. Douglas: You’ve got a point there, Harvey. We don’t want to cause offence. All right then. We seem to have covered everything. Thanks for your contributions. We can finish there. Và trước khi chia tay, xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới. English: I think it’s too late I think it’s too late I think it’s too late I do Oh I agree I agree I agree with you. I think it’s too late I think it’s too late I think it’s too late I do Oh I agree I agree I agree with you. TH mong gặp lại quý bạn trong Bài 13 với chủ đề 'Buổi thuyết trình'. Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác. Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ . Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt.. END OF LESSON 12
File đính kèm:
- bai_12_hoi_hop_tiep_theo__4131.pdf