Đánh giá hiệu quả sử dụng giáo trình takeaway English 3 trong việc dạy và học tiếng Anh không chuyên tại Trường đại học Sài Gòn
Bài viết đề cập đến những ý kiến đánh giá của 378 sinh viên và 8 giảng viên tiếng Anh về tính phù hợp
của giáo trình TakeAway English 3, tác giả Peter Loveday, Malissa Koop và Sally Trowbridge với mục
tiêu dạy học môn tiếng Anh, với trình độ và mục tiêu học tập của sinh viên; qua đó, phát hiện những ưu
điểm và nhược điểm của giáo trình. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất điều chỉnh bổ sung để việc khai
thác giáo trình ngày càng hiệu quả hơn trong dạy và học môn tiếng Anh
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 24 (49) - Thaùng 01/2017 95 Đánh giá hiệu quả sử dụng giáo trình Takeaway English 3 trong việc dạy và học tiếng Anh không chuyên tại Trường Đại học Sài Gòn Evaluate the textbook TakeAway English 3 being used in teaching general English at Saigon University ThS. Nguyễn Thị Huệ Trường Đại học Sài Gòn Nguyen Thi Hue, M.A. Saigon University Tóm tắt Bài viết đề cập đến những ý kiến đánh giá của 378 sinh viên và 8 giảng viên tiếng Anh về tính phù hợp của giáo trình TakeAway English 3, tác giả Peter Loveday, Malissa Koop và Sally Trowbridge với mục tiêu dạy học môn tiếng Anh, với trình độ và mục tiêu học tập của sinh viên; qua đó, phát hiện những ưu điểm và nhược điểm của giáo trình. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất điều chỉnh bổ sung để việc khai thác giáo trình ngày càng hiệu quả hơn trong dạy và học môn tiếng Anh. Từ khóa: đánh giá giáo trình, tính phù hợp, mục tiêu dạy học, trình độ sinh viên. Abstract In this survey, the textbook TakeAway English 3, compsed by Peter Loveday, Malissa Koop and Sally Trowbridge, are evaluated by 378 studetns and 8 English teachers based on teaching objectives and English proficiency and interest of students. The survey results expose streng and shortcoming of the textbooks, from which some suggestions will be made to increase the effectiveness of the textbook in teaching English at university. Keywords: textbook evaluation, suitability, teaching objectives, students’ competence. 1. Đặt vấn đề Mục tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong đề án Ngoại Ngữ Quốc gia đến năm 2020 về chuẩn đầu ra đối với sinh viên tốt nghiệp bậc Đại học là sinh viên phải đạt trình độ sử dụng tiếng Anh mức B1 theo Khung chuẩn tiếng Anh châu Âu – CEFR [1]. Đáp ứng yêu cầu mới, tổ bộ môn Tiếng Anh không chuyên tại trường Đại học Sài gòn đã thực hiện một số thay đổi trong chương trình giảng dạy. Bước đầu chúng tôi đã thực hiện khảo sát tiếng Anh đầu vào của sinh viên năm nhất (điều kiện để đăng ký học phần theo quy định của nhà trường là sinh viên phải đạt 50 điểm/100 cho bài thi khảo sát) và đưa giáo trình mới vào giảng dạy. Dựa trên những đánh giá ban đầu của tổ bộ môn về khả năng phù hợp của giáo trình với mục tiêu dạy học tiếng Anh ở trường, với trình độ của sinh viên, 96 giáo trình TakeAway English 3 của các tác giả Peter Loveday, Malissa Koop và Sally Trowbridge đã được chọn làm giáo trình giảng dạy cho các học phần Tiếng Anh I và Tiếng Anh II. Giáo trình được phát triển dựa trên lý thuyết giảng dạy tiếng Anh giao tiếp tập trung luyện tập bốn kỹ năng nghe, nói, đọc và viết bên cạnh những kiến thức từ vựng, ngữ pháp, phát âm. Tuy nhiên, việc đánh giá lại giáo trình sau một thời gian sử dụng rất cần thiết. Theo Ellis (1997) đánh giá giáo trình đem lại cho người dạy sự thấu hiểu về giáo trình mình sử dụng chứ không chỉ dừng lại ở đánh giá dựa trên những ấn tượng ban đầu về tài liệu đó. Sheldon (1988) lập luận việc đánh giá giáo trình giúp cho giáo viên hoặc những người chịu trách nhiệm về phát triển chương trình đưa ra những quyết định về việc lựa chọn giáo trình phù hợp sẽ đem vào sử dụng và đánh giá giáo trình giúp cho giáo viên nhìn nhận những ưu điểm và nhược điểm của giáo trình một các khách quan. Từ đó giáo viên có thể thực hiện những điều chỉnh bổ sung cần thiết đối với giáo trình để cho các bài dạy hiệu quả hơn. Với những lý do trên, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng giáo trình tiếng Anh TakeAway English 3 trong việc dạy và học tiếng Anh không chuyên tại trường Đại học Sài Gòn”. 2. Giải quyết vấn đề 2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Bài nghiên cứu này tập trung đánh giá Giáo trình TakeAway English 3 trong giảng dạy các học phần Tiếng Anh tổng quát. Đối tượng tham gia khảo sát là 378 sinh viên đã trải qua 60 tiết học với giáo trình và 8 giảng viên thuộc tổ bộ môn Tiếng Anh không chuyên của khoa Ngoại ngữ trường Đại học Sài Gòn. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra thực tế bằng bảng hỏi được sử dụng trong nghiên cứu. Bảng câu hỏi bao gồm các nội dung: sự phù hợp của giáo trình với mục tiêu dạy học tiếng Anh tại trường Đại học Sài Gòn, với trình độ của sinh viên, đánh giá về bố cục, nội dung, chủ đề của giáo trình, đánh giá về mức độ khó của các bài luyện tập trong giáo trình, đánh giá sự tiến bộ về kỹ năng tiếng Anh của sinh viên và ý kiến góp ý về giáo trình hiện tại đang sử dụng. Bảng hỏi được gửi trực tiếp tới 378 sinh viên và 8 giảng viên tiếng Anh thuộc tổ Tiếng Anh không chuyên. Kết quả khảo sát được tổng hợp, phân tích mô tả qua các biểu đồ. 2.3. Kết quả khảo sát 2.3.1. Đánh giá chung về sự phù hợp của giáo trình với mục tiêu dạy học tiếng Anh tại trường Đại học Sài Gòn Nhìn chung, phần lớn đối tượng tham gia khảo sát đánh giá giáo trình khá phù hợp với mục tiêu dạy học tiếng Anh không chuyên của nhà trường. Ý kiến này nhận được sự ủng hộ từ 66,2% sinh viên và 62,5% giảng viên. 29,6% sinh viên và 37,5% giảng viên đánh giá giáo trình phù hợp với mục tiêu dạy học tiếng Anh. Tuy nhiên, một tỉ lệ thấp (4,2%) sinh viên đánh giá giáo trình không phù hợp mục tiêu dạy học tiếng Anh. 2.3.2. Đánh giá chung về sự phù hợp của giáo trình với trình độ của sinh viên Không giảng viên nào đánh giá giáo trình khó đối với sinh viên. 87,5% giảng viên đánh giá giáo trình phù hợp trình độ của sinh viên. Phần lớn sinh viên (71,4%) cũng đánh giá tương tự. Tuy nhiên, khá nhiều sinh viên (22,2%) cho là giáo trình khó đối với mình. 2.3.3. Đánh giá chung về bố cục, nội dung, chủ đề của giáo trình Cụ thể 36,5% sinh viên và 25% giảng 97 viên nhận xét rằng sắp xếp thứ tự các bài học, các phần nội dung trong mỗi bài hợp lý; 60,3% sinh viên và 75% giảng viên đánh giá ở mức độ ‘khá hợp lý’ và 3,2% sinh viên đánh giá ‘không hợp lý’. Về hình thức các bài luyện tập cá nhân, tương tác đôi, tương tác nhóm cả hai nhóm khảo sát đánh giá ở mức ‘khá hợp lý’. Hơn nửa số sinh viên trong nhóm khảo sát (59,3%) đánh giá chủ đề, nội dung chỉ ở mức độ khá thú vị, 39,2% đánh giá ở mức thú vị, một số ít sinh viên (1,6%) vẫn chưa hài lòng về nội dung trong giáo trình. Ở phần khảo sát này, giảng viên cũng có đánh giá khá tương đồng với sinh viên, tuy nhiên không ý kiến nào cho là chủ đề, nội dung không thú vị. Về mức độ phức tạp của ngôn ngữ, 100% giảng viên đánh giá ngôn ngữ trong giáo trình gần gũi với cuộc sống, vừa sức hiểu của sinh viên nhưng chỉ có 81% sinh viên đồng ý với ý kiến này, vẫn còn nhiều sinh viên cho rằng ngôn ngữ trình bày không dễ hiểu. Khoảng 75% đối tượng khảo sát đánh giá các bài tập luyện nghe, nói, đọc, từ vựng, ngữ pháp, phát âm là vừa đủ và 50% nhận xét tương tự về số lượng bài tập viết. Ngoài ra, 50% giảng viên và 43,3% sinh viên cho rằng giáo trình cung cấp ít bài tập luyện viết, và yêu cầu bổ sung bài luyện tập. Một số sinh viên khác nhận xét số lượng các bài luyện tập trong giáo trình quá nhiều. Thực tế quan sát trên lớp cho thấy trong mỗi bài học các bài nghe, nói, đọc, từ vựng nhiều hơn bài tập viết, ngữ pháp và phát âm. 2.3.4. Đánh giá về mức độ khó của các bài luyện tập trong giáo trình Đa số sinh viên (> 60%) đánh giá các bài tập trong giáo trình ở mức độ vừa sức, đặc biệt là các bài tập luyện đọc, từ vựng, ngữ pháp và phát âm. Nhiều sinh viên đánh giá bài tập nghe, viết khó - 56,6% nhận xét rằng gặp khó khăn với bài tập nghe và 49,7% nói bài tập viết khó. Nói và phát âm cũng là trở ngại đối với khá nhiều sinh viên (> 30%). Số ít sinh viên trong nhóm khảo sát nhận xét về các bài luyện tập ở mức độ “dễ”. Nhìn chung, giảng viên cho rằng hầu hết các bài tập vừa sức sinh viên. 100% giảng viên đánh giá các bài tập nghe vừa sức và bài tập phát âm dễ đối với sinh viên. Khoảng 40% giảng viên nhận xét bài tập từ vựng, ngữ pháp và đọc dễ đối với sinh viên.Tuy nhiên tương tự sinh viên, 50% giảng viên đánh giá các bài tập viết khó. 2.1% 9.5% 3.7% 1.1% 3.7% 6.3% 41.3% 78.3% 66.1% 49.2% 82.5% 81.0% 61.4% 56.6% 12.2% 30.2% 49.7% 13.8% 12.7% 38.6% 0.0% 20.0% 40.0% 60.0% 80.0% 100.0% nghe đọc nói viết từ vựng ngữ pháp phát âm Sinh viên nhận xét về độ khó của các bài tập dễ vừa sức khó 98 2.3.5. Đánh giá sự tiến bộ về kỹ năng tiếng Anh của sinh viên. Hơn 3/4 sinh viên tham gia khảo sát nhận xét sau thời gian học với giáo trình, có tiến bộ về các kỹ năng nghe, nói và đọc, nhưng không nhiều. Sinh viên nhận xét khá tiến bộ ở kỹ năng viết ít hơn (53,4%). Đáng chú ý, một số sinh viên đánh giá kỹ năng tiếng Anh của mình cải thiện nhiều - 16,9% nhận xét tiến bộ nhiều ở kỹ năng đọc, 11,1% nhận xét tương tự về kỹ năng nghe, tiếp đến là kỹ năng nói với 10,6% ý kiến, nhưng chỉ 7,9% sinh viên cho rằng có nhiều tiến bộ về kỹ năng viết. Ngược lại, khá nhiều sinh viên trong nhóm khảo sát cho biết chưa thấy tiến bộ ở kỹ năng viết (38,6%) và khoảng 16% đánh giá các kỹ năng nghe, đọc và nói không tiến bộ. Điểm kiểm tra các kỹ năng tiếng Anh của sinh viên khi hoàn thành học phần Tiếng Anh II cho thấy đa số sinh viên đạt điểm kỹ năng dao động trong khoảng 5 điểm đến 8 điểm hay nói cách khác điểm số dao động ở mức độ trung bình đến khá. Nhiều sinh viên đạt điểm 7-8 ở cả 4 kỹ năng. Số sinh viên đạt điểm giỏi (9-10) chiếm tỉ lệ không cao (dưới 10%). Tuy nhiên, không nhiều sinh viên đạt điểm dưới trung bình, rất ít sinh viên đạt điểm kém (1điểm môn nghe, đọc, viết). 11.1% 16.9% 10.6% 7.9% 70.9% 72.5% 75.1% 53.4% 18.0% 16.0% 14.3% 38.6% 0.0% 20.0% 40.0% 60.0% 80.0% nghe đọc nói viết Sinh viên tự đánh giá tiến bộ về kỹ năng sử dụng tiếng Anh tiến bộ nhiều có tiến bộ, nhưng không nhiều Không tiến bộ 0 10 20 30 40 50 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm kỹ năng của nhóm sinh viên khảo sát NÓI NGHE VIET ĐỌC(THI HP) 99 2.3.6. Ý kiến của sinh viên về giáo trình hiện tại đang sử dụng. 15,9% sinh viên và 37,5% giảng viên có ý kiến rằng giáo trình nên vẫn tiếp tục được sử dụng không cần điều chỉnh hay bổ sung nội dung. Tỉ lệ lớn sinh viên (78,8%) và giảng viên (62,5%) đề xuất vẫn tiếp tục sử dụng giáo trình nhưng cần điều chỉnh bổ sung một số nội dung. Đáng chú ý là một số ý kiến sinh viên (5.3%) cho rằng nên thay giáo trình hiện tại bằng một giáo trình tiếng Anh khác. Gần ½ số sinh viên tham gia khảo sát muốn bổ sung thêm bài luyện tập nghe, nói. Điều này cho thấy sinh viên ý thức được việc cần thiết phải luyện tập nghe, nói tốt hơn và đây cũng là những kỹ năng sinh viên ít được thực hành ở những cấp học phổ thông. Yêu cầu bổ sung nội dung viết và đọc nhận được ít ý kiến hơn. Tuy nhiên, khá nhiều ý kiến sinh viên muốn điều chỉnh bổ sung bài học ngữ pháp (39,2% ý kiến) và phát âm (48,1%). Ở nhóm giảng viên, đa số đề xuất điều chỉnh bổ sung nội dung viết, phát âm. Theo kết quả khảo sát, giảng viên cho rằng số lượng bài luyện tập cho kỹ năng này còn ít, chưa đủ giúp sinh viên tiến bộ rõ rệt nên cần thiết phải bổ sung thêm bài luyện tập. Về kỹ năng đọc, 50% ý kiến giảng viên đề xuất điều chỉnh bổ sung bài luyện tập và đa dạng câu hỏi, phân loại độ khó do thiết kế bài đọc trong giáo trình hầu như khá dễ so với đa số sinh viên, do vậy kém thu hút và không tạo được động lực học tập cho sinh viên. 3. Kết luận và khuyến nghị Giáo trình TakeAway English 3 được đa số sinh viên và giảng viên đánh giá khá phù hợp với mục tiêu dạy học tiếng Anh không chuyên của nhà trường và phù hợp với trình độ của phần lớn sinh viên. Nội dung và chủ đề của giáo trình tương đối thú vị, bố cục khá hợp lý, cung cấp vừa đủ kiến thức từ vựng, ngữ pháp, phát âm và tập trung phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho người học, mặc dù sự phân bổ những nội dung này chưa đồng đều. Tuy nhiên, trong khảo sát này vẫn có những ý kiến ngược lại. Một số sinh viên cho rằng giáo trình không phù hợp (khó hoặc dễ đối với mình). Một bộ phận sinh viên và giảng viên có nhận định chủ đề, nội dung giáo trình chưa thật sự lôi cuốn. Giảng viên cần phải quan tâm đến thông tin này để có thể linh hoạt lựa chọn thêm những ngữ liệu thú 48.1% 41.3% 24.3% 35.4% 39.2% 29.6% 48.1% 33.3% 16.7% 50.0% 83.3% 16.7% 16.7% 66.7% 0.0% 20.0% 40.0% 60.0% 80.0% 100.0% nghe nói đọc viết ngữ pháp từ vựng phát âm Ý kiến của sinh viên, giảng viên về điều chỉnh, bổ sung các nội dung trong giáo trình ý kiến sv ý kiến gv 100 vị hơn bổ sung vào bài dạy sao cho thu hút, lôi cuốn sinh viên. Sinh viên tự nhận xét có tiến bộ khi sử dụng giáo trình trong học tập, tuy tiến bộ chưa nhiều và kết quả các bài kiểm tra kỹ năng của phần lớn sinh viên dao động từ mức độ trung bình đến trung bình khá cho thấy phần nào hiệu quả của giáo trình trong dạy và học ở các lớp tiếng Anh không chuyên. Những ý kiến của một số sinh viên nhận xét không có tiến bộ trong học tập môn học tiếng Anh đáng nhận được sự quan tâm của giảng viên. Giảng viên cần thiết phải tìm hiểu, và nghiên cứu bổ sung vào bài dạy những nội dung cuốn hút giúp tạo động lực học tập cho sinh viên. Dựa trên những thông tin khảo sát, nhóm nghiên cứu đánh giá giáo trình TakeAway English 3 khá hiệu quả trong giảng dạy tiếng Anh không chuyên tại đại học Sài Gòn. Tuy nhiên để tối ưu hiệu quả giảng dạy với giáo trình này, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất cho tổ bộ môn nói chung và mỗi giảng viên nói riêng: Đối với tổ bộ môn: - Tổ bộ môn nên tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt khuyến khích những đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học tiếng Anh. - Tổ bộ môn nên thường xuyên tổ chức những chuyên đề, hội thảo tạo cơ hội cho giảng viên chia sẻ kinh nghiệm hay và tìm giải pháp khai thác giáo trình hiệu quả hơn. - Tổ bộ môn nên phân công giảng viên nghiên cứu thêm những tài liệu tiếng Anh bổ trợ có thể sử dụng kèm theo giáo trình hiện tại vì qua khảo sát cho thấy phần lớn sinh viên muốn được bổ sung tài liệu học tập, bài tập rèn luyện các kỹ năng tiếng Anh. Đối với giảng viên: - Giảng viên cần thiết phải hiểu rõ đối tượng sinh viên trong nhóm lớp mình phụ trách, tránh những nhận định quá chủ quan về trình độ của sinh viên. Đối với các nhóm Tiếng Anh I, giảng viên nên cập nhật điểm bài thi khảo sát tiếng Anh của sinh viên nhóm lớp mình để có những đánh giá khái quát về khả năng, trình độ của sinh viên. Một cách khác là giảng viên nên thường xuyên sử dụng những bài kiểm tra ngắn để đánh giá nhanh về khả năng của sinh viên, qua đó có thể điều chỉnh và áp dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng mỗi nhóm lớp. Giảng viên có thể nghiên cứu cách ra bài tập như áp dụng đánh giá, phân loại độ khó của bài tập dễ, khá khó, rất khó. Những sinh viên yếu, trung bình có thể chọn làm những bài tập dễ, hoặc tương đối khó và những sinh viên khá, giỏi có thể chọn những bài tập khó hoặc rất khó. Bằng cách này có thể tránh trường hợp sinh viên thấy nản lòng, sợ môn học vì bài tập quá khó hay cảm thấy chán, không có động lực học tập vì bài quá dễ, không học thêm được kiến thức, kỹ năng mới. - Giảng viên cũng nên tăng cường tương tác trên lớp với sinh viên qua đó nắm bắt được những mong muốn, sở thích học tập của sinh viên để có thể chọn lựa bổ sung những nội dung ngôn ngữ phù hợp với mối quan tâm của sinh viên, tạo sự thích thú học tập. Giảng viên nên thường xuyên chủ động bổ sung hoạt động, nội dung ngôn ngữ gắn liền với thực tế đời sống như các bài báo đề cập đến những nội dung giới trẻ đang quan tâm, những bài hát tiếng Anh thịnh hành, những trò chơi tương tác tăng cường sử dụng tiếng Anh - Giảng viên không nên quá thụ động, phụ thuộc hoàn toàn vào sách giáo khoa vì như vậy sẽ làm mất khả năng sáng tạo. Tùy theo đối tượng sinh viên, giảng viên cần linh hoạt áp dụng phương pháp dạy học 101 phù hợp. Giảng viên cần thiết tạo nhiều cơ hội, khuyến khích sinh viên thực hành tiếng Anh cả trên lớp và sau giờ học thông qua những bài tập, nhiệm vụ. Khi giao bài tập nhóm hay bài tập dự án, giảng viên nên khéo léo kết hợp nhóm gồm có sinh viên khá, giỏi làm việc cùng các sinh viên có trình độ yếu hơn. Qua hoạt động nhóm, các em khá giỏi có thể hỗ trợ những bạn yếu hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời sinh viên yếu có thể học hỏi thêm từ các bạn khá giỏi. Để đảm bảo sinh viên tham gia đầy đủ vào các nhiệm vụ, giảng viên phải có kế hoạch kiểm tra, đánh giá bằng điểm số cũng như nhận xét về phần thực hiện của mỗi sinh viên, qua đó giúp sinh viên ngày một hoàn thiện hơn khả năng sử dụng tiếng Anh. - Giảng viên có thể kết hợp với đồng nghiệp cùng nghiên cứu, tổng hợp các nguồn tài liệu tiếng Anh, chọn lọc những bài tập phù hợp với mục đích khóa học, phân loại độ khó theo trình độ của sinh viên để tạo ra ngân hàng câu hỏi và sử dụng chung cho tổ bộ môn. Ngân hàng câu hỏi nên thường xuyên được cập nhật bổ sung để ngày càng phong phú, đa dạng. - Ngoài nghiên cứu, giảng viên nên chủ động phát triển chuyên môn bằng cách thường xuyên tham dự các hội thảo, đặc biệt là những hội thảo về phương pháp dạy học tiếng Anh, đánh giá giáo trình để có cơ hội tiếp xúc, học hỏi từ các chuyên gia trong lĩnh vực dạy học tiếng Anh cũng như tham gia chia sẻ kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2008), Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020” (ban hành kèm theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ). 2. Cunningsworth, A. (1995), Choosing your coursebook, Oxford: Heinemann. 3. Đại học Sài Gòn (2015), Quyết định số 203/QĐ-ĐHSG-KTKĐCLGD ngày 4 tháng 2 năm 2015 do Hiệu trưởng ban hành. 4. Sheldon, L. (1988). Evaluating ELT textbooks and materials. ELTJournal, 42 (4), 237-246. Ngày nhận bài: 17/10/2016 Biên tập xong: 15/01/2017 Duyệt đăng: 20/01/2017
File đính kèm:
- danh_gia_hieu_qua_su_dung_giao_trinh_takeaway_english_3_tron.pdf