Đánh giá giáo trình life - Preintermediate dưới quan điểm của giảng viên và sinh viên không chuyên ngữ trường đại học ngoại ngữ, đại học Huế

Có nhiều nhân tố dẫn đến việc học tiếng Anh thành công, trong đó việc lựa chọn giáo trình phù hợp

là một nhân tố rất quan trọng. Theo Miekley (2005), giáo trình không chỉ cung cấp cho người học chương

trình học một cách hệ thống, trọng tâm và có kế hoạch mà còn cung cấp nội dung kiến thức chuẩn hóa.

Theo đó, Ahour và Ahmadi (2012, tr. 176) cũng khẳng định: "Sách giáo khoa là nguồn chính mà có thể

truyền đạt những kiến thức và thông tin cho người học một cách dễ dàng và có tổ chức". Chính vì vậy,

việc đánh giá giáo trình là một khâu không thể thiếu. Câu hỏi đặt ra là, làm thế nào để có thể đánh giá

đuợc giáo trình đó có phù hợp với các mục tiêu đề ra của một khóa học hay không, cũng như đánh giá

xem giáo trình đó có phù hợp với nhu cầu và trình độ của người học hay không? Như chúng ta đã biết,

giáo trình LIFE–Pre-intermediate đã được chính thức đưa vào sử dụng tại trường Ðại học Ngoại ngữ, Ðại

học Huế từ năm 2015 đến nay với mong muốn tạo nên sự hứng thú cho người dạy và người học nhằm

mang lại hiệu quả cho việc dạy và học Tiếng Anh cho các sinh viên không chuyên ngữ. Tuy nhiên, cho

đến bây giờ, chưa có nghiên cứu nào về đánh giá giáo trình này được tiến hành để nhận ra điểm mạnh và

điểm yếu của nó cũng như xem giáo trình có hướng tới mục tiêu của khóa học hay không. Để giải quyết

vấn đề, yêu cầu cấp bách là thực hiện đánh giá giáo trình này để xác định sự phù hợp của nó đối với sinh

viên không chuyên đang theo học học phần Tiếng Anh cấp độ B1 tại trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học

Huế nhằm đưa ra những gợi ý để sử dụng tốt hơn, như Ahmadi và Derakhshan (2016) đã khẳng định rằng

việc đánh giá sách giáo khoa hay giáo trình giúp giáo viên tìm được sách học phù hợp và cho phép họ

điều chỉnh và sửa đổi chúng để đáp ứng nhu cầu của học sinh

pdf13 trang | Chia sẻ: hoa30 | Lượt xem: 773 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá giáo trình life - Preintermediate dưới quan điểm của giảng viên và sinh viên không chuyên ngữ trường đại học ngoại ngữ, đại học Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁNH GIÁ GIÁO TRÌNH LIFE-PREINTERMEDIATE DƯỚI QUAN 
ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN 
KHÔNG CHUYÊN NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, 
ĐẠI HỌC HUẾ 
Nguyễn Phạm Thanh Vân*, Huỳnh Thị Long Hà 
Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế 
Nhận bài: 30/05/2018; Hoàn thành phản biện: 25/06/2018; Duyệt đăng: 30/08/2018 
Tóm tắt: Ahmadi và Derakhshan (2016) nói rằng việc đánh giá sách giáo khoa hay giáo trình giúp giáo 
viên tìm được sách học phù hợp và cho phép họ điều chỉnh và sửa đổi chúng để đáp ứng nhu cầu của học 
sinh. Nhiều nhà nghiên cứu và giáo viên tiếng Anh cũng nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh 
giá sách giáo khoa. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm tìm hiểu nhận thức của giáo viên và học sinh 
về những điểm mạnh và điểm yếu của giáo trình LIFE-Preintermediate của các tác giả Hughes, 
Stephenson và Dummett được Cengage Learning xuất bản, sau ba năm sử dụng tại Đại học Ngoại ngữ, 
Đại học Huế để dạy cho sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai không chuyên ngữ đang theo học khóa 
học Tiếng Anh cấp độ B1. Một danh sách các tiêu chí đánh giá sách giáo khoa do Mukundan, 
Nimehchisalem, và Hajimohammadi (2011) được nhóm nghiên cứu áp dụng sau khi đã chỉnh sửa cho 
phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Mười giáo viên và một trăm hai mươi sinh viên tham gia nghiên cứu, 
với hai trong số giáo viên được mời tham gia phỏng vấn để làm rõ thêm một số thông tin. Dữ liệu thu 
thập được nhóm tác giả phân tích đầy đủ và dựa vào đó để đưa ra các kiến nghị về việc dạy và học tiếng 
Anh hiệu quả hơn với giáo trình này. 
Từ khóa: Bảng tiêu chí đánh giá giáo trình, đánh giá giáo trình, quan điểm 
1. Đặt vấn đề 
Có nhiều nhân tố dẫn đến việc học tiếng Anh thành công, trong đó việc lựa chọn giáo trình phù hợp 
là một nhân tố rất quan trọng. Theo Miekley (2005), giáo trình không chỉ cung cấp cho người học chương 
trình học một cách hệ thống, trọng tâm và có kế hoạch mà còn cung cấp nội dung kiến thức chuẩn hóa. 
Theo đó, Ahour và Ahmadi (2012, tr. 176) cũng khẳng định: "Sách giáo khoa là nguồn chính mà có thể 
truyền đạt những kiến thức và thông tin cho người học một cách dễ dàng và có tổ chức". Chính vì vậy, 
việc đánh giá giáo trình là một khâu không thể thiếu. Câu hỏi đặt ra là, làm thế nào để có thể đánh giá 
đuợc giáo trình đó có phù hợp với các mục tiêu đề ra của một khóa học hay không, cũng như đánh giá 
xem giáo trình đó có phù hợp với nhu cầu và trình độ của người học hay không? Như chúng ta đã biết, 
giáo trình LIFE–Pre-intermediate đã được chính thức đưa vào sử dụng tại trường Ðại học Ngoại ngữ, Ðại 
học Huế từ năm 2015 đến nay với mong muốn tạo nên sự hứng thú cho người dạy và người học nhằm 
mang lại hiệu quả cho việc dạy và học Tiếng Anh cho các sinh viên không chuyên ngữ. Tuy nhiên, cho 
đến bây giờ, chưa có nghiên cứu nào về đánh giá giáo trình này được tiến hành để nhận ra điểm mạnh và 
điểm yếu của nó cũng như xem giáo trình có hướng tới mục tiêu của khóa học hay không. Để giải quyết 
vấn đề, yêu cầu cấp bách là thực hiện đánh giá giáo trình này để xác định sự phù hợp của nó đối với sinh 
viên không chuyên đang theo học học phần Tiếng Anh cấp độ B1 tại trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học 
Huế nhằm đưa ra những gợi ý để sử dụng tốt hơn, như Ahmadi và Derakhshan (2016) đã khẳng định rằng 
việc đánh giá sách giáo khoa hay giáo trình giúp giáo viên tìm được sách học phù hợp và cho phép họ 
điều chỉnh và sửa đổi chúng để đáp ứng nhu cầu của học sinh. 
* Email: thanhvan77@gmail.com 
Với những lý do nêu trên, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài: "Đánh giá giáo trình LIFE cấp độ 
Pre-Intermediate dưới quan điểm của giáo viên và sinh viên không chuyên ngữ thuộc Trường Đại học 
Ngoại ngữ, Đại học Huế". Khảo sát này nhằm: (a) Ðánh giá giáo trình LIFE cấp độ Pre-Intermediate dưới 
quan điểm của giảng viên và sinh viên không chuyên ngữ đang theo học học phần Tiếng Anh B1 tại 
trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế; (b) Gợi ý các cách sử dụng giáo trình phù hợp nhu cầu và sở 
thích của sinh viên. Ðể đạt đuợc mục đích đó, nhóm nghiên cứu đề xuất hai câu hỏi nghiên cứu như sau: 
1. Giáo trình Life Pre- intermediate thỏa mãn nhu cầu và hứng thú của sinh viên đến mức độ nào? 
2. Giáo viên cần sử dụng giáo trình Life Pre-intermediate như thế nào để đáp ứng nhu cầu và hứng 
thú của sinh viên? 
2. Tổng quan tài liệu về đánh giá giáo trình 
2.1. Vai trò đánh giá tài liệu giảng dạy 
Rất nhiều tài liệu được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động dạy và học Tiếng Anh. Theo Tomlinson 
(2011, tr. 13-14) sách giáo khoa, sách bài tập, băng cassette, đĩa CD-ROM, video, bản sao, báo cáo hoặc 
đoạn văn, bất cứ thứ gì trình bày hoặc thông báo về ngôn ngữ được học đều được xem là tài liệu giảng dạy. 
Tuy nhiên, thật là phi lí khi nói rằng tài liệu nào đó không hợp lệ, không đáng tin cậy, không thực tế và 
không rõ ràng. Vì vậy, việc đánh giá tài liệu giảng dạy đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học ngôn 
ngữ (Ahmad và cộng sự, 2014; Branch, 2009; Cunningsworth, 1995; Sabzalipour & Koosha, 2014; Soori & 
Jasmhidi, 2013). 
Tài liệu giảng dạy cần được đánh giá kỹ nhằm mục đích xác định kết quả của quá trình giảng dạy. 
Quan trọng, việc đánh giá giáo trình cần dựa trên các tiêu chí và qui trình. Ví dụ, Branch (2009) đề cập đó 
là: xác định tiêu chuẩn đánh giá, chọn công cụ đánh giá (ví dụ: checklist (Cunningsworth, 1995; Miekley, 
2005; Mukundan và cộng sự, 2011) và tiến hành đánh giá. Cunningsworth (1995, tr. 35) bổ sung thêm 
rằng “đánh giá các tài liệu giảng dạy ngôn ngữ kỹ lưỡng là để đáp ứng nhu cầu học tập của người học, các 
yêu cầu của chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy và các khía cạnh ngôn ngữ”. Ngoài ra, đánh 
giá giáo trình còn giúp giáo viên hiểu được thêm các yếu tố từ phía người học. Thực tế cho thấy sinh viên 
hiếm khi có cơ hội để đánh giá giáo trình họ đang sử dụng. Quan trọng hơn, người học là những người sử 
dụng tài liệu trực tiếp nên họ sẽ hiểu và nhận biết được cái gì cần thiết và có những phản hồi rất hữu ích 
(Cunningsworth, 1995). Khi giáo trình được các giáo viên và sinh viên đánh giá tốt, thì việc dạy và học sẽ 
đạt được kết quả tốt. Do đó, sẽ tạo nên hứng thú học tập cho sinh viên (Cunningsworth, 1995; Tomlinson, 
2011). 
2.2. Các hình thức đánh giá tài liệu giảng dạy 
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra các giai đoạn đánh giá giáo trình: 
Theo Cunningsworth (1995, tr. 6) và McGrath (2002, tr. 14-15), có ba gia đoạn đánh giá giáo trình: 
đánh giá trước khi sử dụng, khi sử dụng và sau khi sử dụng. Phân loại này tương tự như Branch (2009) 
với các tên khác nhau: đánh giá ban đầu, đánh giá hình thành, và đánh giá tổng kết. Mặc dù các thuật ngữ 
khác nhau được sử dụng để tham khảo các loại đánh giá tài liệu, các thuật ngữ này về cơ bản tương tự và 
được thảo luận như sau: 
Đánh giá trước khi sử dụng: theo Tomlinson (2011, tr. 23) thường được tiến hành trước khi giáo 
trình được sử dụng để dự đoán giá trị của giáo trình đối với người dùng để giúp họ lựa chọn giáo trình 
phù hợp cho khóa học và đưa vào sử dụng ở một lớp học cụ thể. Có vẻ như đánh giá trước khi sử dụng là 
loại khó nhất vì không có trải nghiệm thực tế sử dụng giáo trình. 
Đánh giá giáo trình đang sử dụng: là đánh giá về sự phù hợp của giáo trình có liên quan đến những 
yêu cầu cụ thể bao gồm các mục tiêu của người học, bối cảnh của người học, các nguồn lực sẵn có, v.v... 
(Cunningsworth, 1995, tr. 14). 
Đánh giá sau khi sử dụng là đánh giá tính phù hợp của sách giáo khoa trong một giai đoạn sử dụng 
liên tục. Theo Tomlinson (2011, tr. 25), đánh giá loại này có thể là có giá trị nhất vì nó có thể đo được 
hiệu quả thực tế của giáo trình đối với người sử dụng. Dựa vào dữ liệu được đo lường, người đánh giá có 
thể đưa ra quyết định đáng tin cậy về việc sử dụng, thích ứng hoặc thay thế giáo trình. 
 Các giải thích trên của các nhà nghiên cứu cho thấy rằng việc đánh giá các tài liệu có thể được thực 
hiện linh hoạt miễn là nó là cần thiết. Tuy nhiên, đánh giá sau sử dụng mang lại kết quả tốt hơn vì nó 
phản ánh nhận thức một cách đầy đủ (Cunningsworth, 1995; Sabzalipour và cộng sự, 2014). Đó cũng là 
lý do hình thức này được chúng tôi áp dụng để đánh giá giáo trình LIFE-Pre-intermediate. 
3. Tiêu chí để đánh giá giáo trình 
Danh sách các tiêu chí đánh giá giáo trình (a textbook evaluation checklist) là cái người đánh giá sử 
dụng để quyết định về những gì cần được đánh giá (Tomlinson, 1998, tr. 220). Hay theo Mukundan và 
cộng sự (2011), danh sách này là một công cụ giúp cho người đánh giá nắm được các tiêu chí để xem xét 
giáo trình đó có sử dụng giảng dạy thành công hay không. Nói cách khác, đó là những căn cứ mà người 
đánh giá dựa vào khi đưa ra quyết định. Các nhà nghiên cứu đã gợi ý nhiều phương thức khác nhau nhằm 
giúp đánh giá một cách có hệ thống. Theo Cunningsworth (1991) các tiêu chí cần nhắc đến khi đánh giá 
giáo trình là kích thước, thuộc tính cơ bản của cuốn sách bao gồm mục đích, cách bố trí, phương pháp dạy 
học. Việc kiểm tra kỹ năng ngôn ngữ, nói, đọc và viết, các tiểu kỹ năng - ngữ pháp và từ vựng, và chức 
năng cũng được trình bày trong danh sách đánh giá được đề cập bởi Ur (1996) và Cunningsworth (1995). 
Trong khi đó, Mukundan và cộng sự (2011) chia danh sách tiêu chí đánh giá thành hai loại: "các thuộc 
tính chung" và"nội dung dạy học". Các thuộc tính chung bao gồm năm tiểu mục: "sự phù hợp của giáo 
trình và chương trình giảng dạy", "phương pháp dạy học", "sự phù hợp với người học", "thuộc tính vật 
chất và thực tế", và "tài liệu hỗ trợ giảng dạy". Phần hai tập trung đánh giá các kỹ năng ngôn ngữ và nội 
dung dạy học. 
Trong nghiên cứu này, dựa theo danh sách các tiêu chí đánh giá giáo trình của Mukundan và cộng 
sự (2011), nhóm tác giả thực hiện một số điều chỉnh để thích nghi với thực tiễn giảng dạy và học tập tại 
trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế, nơi tiến hành nghiên cứu. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
4.1. Khách thể nghiên cứu 
- Sinh viên: 120 sinh viên chính quy không chuyên ngữ thuộc các chuyên ngành khác nhau của các 
trường đại học thành viên thuộc Đại học Huế đang theo học học phần Tiếng Anh trình độ B1 tại trường 
Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế. Mỗi sinh viên có thái độ, nhu cầu và thói quen học tiếng Anh khác 
nhau. Trong mỗi lớp, sinh viên có trình dộ Anh văn không đồng đều, nhưng cùng sử dụng một bộ giáo 
trình duy nhất: LIFE- Pre-intermediate. 
- Giảng viên: 10 giảng viên đã và đang trực tiếp giảng dạy tiếng Anh cấp độ B1 với giáo trình 
LIFE- Pre-intermediate. Tất cả đều có kinh nghiệm giảng dạy từ 3 đến 10 năm trở lên. 
4.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Lập bảng câu hỏi điều tra: Chúng tôi đã phát bảng câu hỏi đến 10 giảng viên đang trực tiếp 
dùng giáo trình LIFE- Pre-intermediate và 120 sinh viên không chuyên ngữ từ các Trường đại học thuộc 
Đại học Huế đang theo học học phần Tiếng Anh B1 tại trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế. Mỗi 
bảng câu hỏi được chỉnh sửa và bổ sung cho phù hợp với khách thể nghiên cứu dựa theo tiêu chuẩn đánh 
giá giáo trình mà Mukundan và cộng sự (2011) đã đề xuất (Phụ lục 1 và 2). Nó bao gồm hai tiêu chí đánh 
giá chính: các thuộc tính chung và nội dung dạy học. Thang điểm Likert năm điểm được sử dụng để hiển 
thị mức độ mà hai nhóm tham gia khảo sát đồng ý với các phát biểu liên quan đến các tiêu chí đánh giá 
giáo trình được cung cấp. 
- Phỏng vấn trực tiếp: Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn hai giáo viên để tìm kiếm ý kiến của các 
giáo viên về giáo trình dựa trên kinh nghiệm của họ trong quá trình sử dụng hoặc để làm rõ bất kỳ sự hiểu 
nhầm nào nếu có. 
- Phân tích số liệu: Dữ liệu được khảo sát qua các phiếu câu hỏi, trong đó mỗi câu hỏi bao gồm 
thang điểm Likert năm điểm đã được phân tích trước. Các câu trả lời được nhập thủ công vào phần mềm 
máy tính, cụ thể là Microsoft Office Excel 2007 và được xử lý để tìm ra con số và tỷ lệ phần trăm. Dữ 
liệu định lượng thu được được lập bảng, phân tích và mô tả chi tiết. 
5. Kết quả và bàn luận 
5.1. Đánh giá về những thuộc tính chung của giáo trình (general attributes) 
Tìm hiểu giáo trình giảng dạy và chương trình giảng dạy được lồng ghép trong giáo trình đóng vai 
trò quan trọng trong quá trình giảng dạy ngoại ngữ. Bởi vì việc này sẽ phản ánh rõ những gì giáo viên sẽ 
dạy cũng như những gì người học sẽ học. Do đó, cần xem nội dung trong giáo trình có phù hợp với yêu 
cầu của chương trình giảng dạy hay không. Theo khảo sát đa số giáo viên (90.00%) và sinh viên (86.57%) 
đồng ý rằng “giáo trình hướng đến mục tiêu chương trình giảng dạy và phù hợp với nhu cầu của sinh 
viên”. 
Theo Cunningsworth (1995), tính linh hoạt của việc sử dụng các phương pháp dạy học nào đó khi 
tiến hành các hoạt động hay bài tập vẫn là một khía cạnh quan trọng trong việc đánh giá giáo trình. Do đó, 
một cuốn sách giáo khoa hay giáo trình sẽ không hiệu quả nếu nhiều hoạt động và bài tập không thể được 
giải quyết thông qua các phương pháp giảng dạy. Bảng 1 bên dưới trình bày ý kiến của giáo viên và sinh 
viên về vấn đề này. 
Bảng 1. Tỷ lệ phản hồi của giáo viên và sinh viên đối với các câu phát biểu liên quan đến phương pháp dạy học của 
giáo trình 
Câu phát biểu Tỷ lệ phản hồi 
 1 2 3 4 5 
Những hoạt động trong giáo trình có thể khai 
triển tối đa và bao gồm các phương pháp dạy 
học đa dạng. 
T % 0.00 5.00 0.00 95.00 0.00 
S % 0.35 1.80 42.16 52.31 12.38 
Những hoạt động trong giáo trình phù hợp với 
các phương pháp dạy học. 
T % 0.00 0.00 0.00 100.00 0.00 
S % 0.35 3.50 29.36 44.41 22.38 
T= Giáo viên, S= Sinh viên, %= Tỷ lệ phần trăm, 1= Hoàn toàn không đồng ý, 2= Không đồng ý,3= Không có ý kiến, 4= Đồng 
ý, 5= Hoàn toàn đồng ý 
Bảng 1 cho thấy rằng gần như toàn bộ (95.00%) giáo viên có quan điểm tích cực rằng các phương 
pháp dạy học có thể được tích hợp vào bất kỳ loại hoạt động nào trong giáo trình. Điều này cũng nhận sự 
đồng thuận từ sinh viên (52.31%). Một điểm mạnh nữa đó là tất cả giáo viên (100.00%) chấp nhận sự 
tương thích giữa các hoạt động (activities) và phương pháp dạy học (English language teaching 
methodologies). Gần 67.00% sinh viên cũng phản ứng tích cực. 
Các yếu tố như kiến thức nền tảng và trình độ của sinh viên (Sabzalipour và cộng sự, 2014; Soori 
và cộng sự, 2013), mức độ phù hợp về bối cảnh kinh tế-xã hội, về văn hóa của người học (Bahrami, 
2015), về nhu cầu của người học (Soori và cộng sự, 2013), về sở thích của người học (như đề xuất của 
Mukundan và cộng sự) đều tác động và có thể làm cho nhận thức của người tham gia khảo sát thay đổi. 
Bảng 2 sẽ cung cấp thông tin về sự phù hợp của gíao trình được đánh giá trên năm tiêu chí này theo quan 
điểm của giáo viên và sinh viên. 
Bảng 2. Tỷ lệ phản hồi của giáo viên và sinh viên đối với các phát biểu liên quan đến sự phù hợp của giáo trình với 
người học 
Câu phát biểu Tỷ lệ phản hồi 
 1 2 3 4 5 
Giáo trình phù hợp với kiến thức nền tảng và 
trình độ của sinh viên 
T % 0.00 0.00 25.00 50.00 25.00 
S % 2.45 4.20 19.92 38.81 34.62 
Nội dung giáo trình phù hợp với bối cảnh kinh 
tế-xã hội 
T % 0.00 0.00 50.00 50.00 0.00 
S % 2.80 7.34 36.72 36.36 16.78 
Khía cạnh văn hóa trong giáo trình phù hợp với 
văn hóa Việt Nam 
T% 0.00 10.00 0.00 90.00 0.00 
S % 2.80 6.99 29.02 40.21 20.98 
T= Giáo viên, S= Sinh viên, %= Tỷ lệ phần trăm, 1= Hoàn toàn không đồng ý, 2= Không đồng ý,3= Không có ý kiến, 4= Đồng 
ý, 5= Hoàn toàn đồng ý 
Từ những số liệu thống kê ở Bảng 2, cho thấy có tỷ lệ phần trăm cao (75.00% và 73.43%) của giáo 
viên và sinh viên về tính tương thích giữa giáo trình với kiến thức và trình độ của sinh viên. Không có 
giáo viên nào và chỉ một số nhỏ (6.65%) sinh viên không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý. Về sự phù 
hợp của nội dung giáo trình với bối cảnh kinh tế-xã hội, nhóm giáo viên và sinh viên tham gia khảo sát đã 
phản hồi tích cực (50.00% và 53.14%). Khía cạnh văn hóa trong giáo trình cũng nhận sự phản hồi tích 
cực từ phía giáo viên (90.00%) và hơn một nữa sinh viên (61,19%). 
Nhận biết các khía cạnh khác nhau liên quan đến các yếu tố vật chất và thực tế của giáo trình (ví 
dụ, cách bố trí, hiệu quả của hình ảnh minh họa với bài đọc, độ bền, kích thước phù hợp và chất lượng in) 
cũng là một lợi thế. Điều quan trọng ở đây là các yếu tố này cũng mang lại cơ hội học tập tốt hơn cho sinh 
viên (Sabzalipour và cộng sự, 2014). Do đó, việc đánh giá giáo trình phải xét đến các khía cạnh này. Bảng 
3 phản ánh nhận thức của giáo viên và sinh viên về những điểm này. 
Bảng 3. Tỷ lệ phản hồi của giáo viên và sinh viên về các phát biểu liên quan đến các yếu tố 
vật chất và thực tế 
Câu phát biểu 
Tỷ lệ phản hồi 
 1 2 3 4 5 
Giáo trình được trình bày rất rõ ràng và đẹp mắt. 
T % 0.00 0.00 0.00 40.00 60.00 
S % 1.75 4.55 12.02 30.07 51.61 
Giáo trình chỉ rõ cách sử dụng các bài đọc và 
hình ảnh minh họa một cách hiệu quả. 
T % 0.00 0.00 10.00 65.00 25.00 
S % 2.80 7.34 36.72 36.36 16.78 
Giáo trình bền có thể sử dụng lâu. 
T% 0.00 0.00 25.00 50.00 25.00 
S % 1.75 2.45 20.98 36.01 38.81 
Kích thước giáo trình phù hợp. 
T% 0.00 0.00 0.00 100.00 0.00 
S % 3.50 7.69 16.23 37.06 35.52 
Chất lượng in ấn của giáo trình tốt. 
T% 0.00 0.00 0.00 50.00 50.00 
S % 1.40 1.40 13.28 29.72 54.20 
T= Giáo viên, S= Sinh viên, %= Tỷ lệ phần trăm, 1= Hoàn toàn không đồng ý, 2= Không đồng ý, 3= Không có ý kiến, 4= Đồng 
ý, 5= Hoàn toàn đồng ý 
Từ số liệu thống kê trong Bảng 3, có thể nhận thấy rằng “giáo trình được trình bày rõ ràng và đẹp 
mắt” với sự đồng tình từ hai nhóm tham gia khảo sát (100.00% giáo viên và 81.68% sinh viên). Về tính 
hiệu quả của các hình ảnh minh họa liên quan đến nội dung các bài đọc hay các đoạn văn, thì có sự tương 
đồng về ý kiến “đồng ý và hoàn tòan đồng ý” từ phía giáo viên (90.00%) và sinh viên (gần 80.00%). 
75.00% giáo viên và 74.92% sinh viên chọn câu phát biểu thứ ba. Về kích thước của giáo trình, tất cả giáo 
viên (100.00%) đồng ý là giáo trình có kích thước phù hợp. Cuối cùng, tỷ lệ phần trăm bằng nhau 
(50.00%) cho thấy rằng giáo viên đồng ý và nhất trí cao về chất lượng in ấn của sách giáo trình 
LIFE-Preintermediate. Trong khi đó, phần lớn (83.92%) sinh viên được khảo sát có nhận thức tốt về mục 
này. 
5.2. Đánh giá về nội dung dạy học 
Nội dung bài học trong giáo trình LIFE-Preintermediate được trình bày như thế nào sẽ được thảo 
luận trong phần này. Cụ thể, các yếu tố như bài tập, khía cạnh văn hóa, nguồn tài liêụ từ đời sống thực 
tiễn, các tình huống giao tiếp, các chủ đề 
Bảng 4 sẽ nêu ra những ý kiến phản hồi khác nhau từ hai nhóm tham gia khảo sát. 
Bảng 4. Tỷ lệ phản hồi của giáo viên và sinh viên về các phát biểu liên quan đến các yếu tố chung của giáo trình 
 Câu phát biểu Tỷ lệ phản hồi 
 1 2 3 4 5 
Phần lớn các bài tập rất thú vị T % 0.00 0.00 0.00 75.00 25.00 
S % 4.90 10.49 31.12 36.01 17.48 
Các bài tập được sắp xếp từ dễ đến khó T % 0.00 0.00 0.00 75.00 25.00 
S % 3.50 4.90 34.95 38.81 22.73 
Mục tiêu của các bài tập đều có thể đạt được T % 0.00 0.00 50.00 50.00 0.00 
S % 2.80 7.34 40.56 36.36 16.78 
Các khiá cạnh văn hóa trong bài học có thể khai 
thác được 
T% 0.00 0.00 25.00 75.00 0.00 
S % 4.02 8.39 38.11 34.27 15.03 
Ngôn ngữ trong giáo trình được trình bày gần gũi 
và dễ hiểu 
T% 0.00 0.00 10.00 80.00 10.00 
S % 1.40 3.85 23.07 41.96 29.72 
Các tình huống giao tiếp tự nhiên và gần gũi với 
đời thường 
T% 0.00 0.00 25.00 75.00 0.00 
S % 4.02 8.39 38.11 34.27 15.03 
Nguồn tài liệu được cập nhật T% 0.00 0.00 0.00 100.00 0.00 
S % 1.40 5.24 29.03 37.41 26.92 
Các chủ đề trong giáo trình rất đa dạng và tạo 
hứng thú cho sinh viên 
T% 0.00 0.00 25.00 25.00 50.00 
S % 1.40 1.40 20.63 46.15 30.42 
 T= Giáo viên, S= Sinh viên, %= Tỷ lệ phần trăm, 1= Hoàn toàn không đồng ý, 2= Không đồng ý, 3=Không có ý kiến, 
4= Đồng ý, 5= Hoàn toàn đồng ý 
Từ các số liệu thống kê trong Bảng 4, có thể thấy rằng 75.00% giáo viên đồng ý nhưng chỉ 25.00% 
hoàn toàn đồng ý với ý kiến là “các bài tập rất là thú vị”. Trong khi đó, sinh viên (46.51%) đưa ra ý kiến 
phản đối. Câu phát biểu thứ hai cũng thu được tỷ lệ phần trăm từ giá

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_giao_trinh_life_preintermediate_duoi_quan_diem_cua.pdf
Tài liệu liên quan