Đặc trưng tín hiệu thẩm mĩ của tục ngữ so sánh tiếng Hàn có yếu tố chỉ con giáp
Tóm tắt: Các tín hiệu thẩm mĩ trong tục ngữ so sánh tiếng Hàn có t trong cấu trúc so sánh t như B là
động từ được liên tưởng và chiếu đến chất liệu thẩm mĩ là các con giáp theo đặc trưng hành động rất điển
hình của từng con vật. Các động từ biểu đạt thuộc tính t trong tín hiệu thẩm mĩ bao gồm cả hành động của
con người và hành động/động tác của các con giáp. Nhóm tín hiệu thẩm mĩ có t là động từ không đòi hỏi tân
ngữ bao gồm các động từ chuyển động (đi, chạy, đuổi, nhảy) và không chuyển động (ngồi, bám dính, run,
tụ họp), các động từ chỉ âm thanh (nói, gào, mắng chửi, gọi). Trong nhóm tín hiệu thẩm mĩ có t là động từ
đòi hỏi tân ngữ, xuất hiện các động từ cơ bản chỉ hoạt động thường ngày của con người như nhìn, ăn/uống,
đánh/ném, bắt chước. Cách biểu đạt của các đơn vị tục ngữ rất sinh động và phản ánh rõ nét đặc trưng của
phương thức tư duy, cách nghĩ, cách cảm và cách ứng xử của người dân Hàn đối với thế giới xung quanh
nói chung và đối với 12 con giáp nói riêng.
hế đối địch như vậy, khi nói đến hành động nghĩ/lo lắng cho/quan tâm đến đối phương, thì không cần phải suy nghĩ nhiều, người ta cũng có thể biết đó là hành động giả dối nhằm ngụy tạo, che đậy cho mục đích xấu xa... Tương tự như vậy, tục ngữ so sánh tiếng Hàn có tín hiệu vờn/trêu (놀리다, 어르다) với mô hình chất liệu chủ thể - đối tượng cũng là mèo - chuột: 고양이 (가) 쥐 놀리듯 한다 mèo vờn chuột, 고양이 (가) 쥐 어르듯 한다 như mèo vờn chuột. Thường thì hành động trêu/vờn có thể bộc lộ hay thể hiện thái độ yêu mến, có thiện ý với đối phương. Tuy nhiên, trong mối quan hệ này, cũng giống như cách nhìn, cách cảm và cách biểu đạt của người Việt, hình ảnh mèo vờn chuột thường mang nghĩa phê phán kẻ mạnh trêu chòng, ức hiếp kẻ yếu, thường bỡn cợt, trêu chọc, hành hạ người khác... Trong thực tế, nếu đói, mèo sẽ ăn thịt chuột ngay khi bắt được; nếu không đói, mèo thường tàn nhẫn vờn chuột cho sợ hãi, mệt mỏi đến kiệt sức, thậm chí là chết rồi mới ăn thịt hoặc bỏ, không ăn nếu đã no... 4.4. Tín hiệu thẩm mĩ có t là động từ đánh, vứt/ném, bắt chước Tín hiệu đánh có mô hình chất liệu [chủ thể (có thể ẩn) - đối tượng của hành động - phương tiện]. Tư liệu chỉ có một đơn vị tục ngữ với chất liệu động vật là chó, với cấu trúc đối tượng của hành động - phương tiện hành động, ta có hình ảnh: chó - cuộn dây: 노뭉치로 개 때리듯 한다 như đánh chó bằng cuộn dây. Hành động đánh thường được coi là mang tính chất bạo lực, có thể vì mục đích răn dạy, có thể vì thù hận... Tuy nhiên, với sợi dây là phương tiện, theo cách nghĩ của người Hàn, đây là hành động được thực hiện nhẹ nhàng, vừa lấy lòng vừa trêu đùa (người Việt gọi là đánh yêu!). Với hành động vứt/ném, mô hình cấu trúc của tín hiệu thẩm mĩ trong tục ngữ so sánh khá đa dạng. Ở cấu trúc [chủ thể - vứt/ném - đối tượng hành động], ta có hình ảnh: mèo - vỏ cua: 고양이 게껍질 버리듯 한다 như mèo vứt vỏ cua: chỉ hành động vứt đồ vô dụng một cách dứt khoát, không luyến tiếc. Với cấu trúc [chủ thể (ẩn) - vứt/ném - đối tượng - hoàn cảnh], ta có hình ảnh: ném - rắn - điệu múa lưng: 허리춤에서 뱀 집어던지듯 한다 như túm rắn ném trong điệu múa lưng: cũng là hành động ném mạnh, dứt khoát. Trong mô hình [chủ thể (ẩn) - ném/vứt - đối tượng - địa điểm], người Hàn liên tưởng tới hình ảnh: ném/vứt - phân chó - ruộng cải thảo: 배추밭 개똥 내던지듯 한다 như ném phân chó khỏi 113Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 35, Số 2 (2019) 103-115 ruộng cải thảo: ném, vứt bỏ cái gì bẩn thỉu, thừa, không cần thiết một cách không thương tiếc. Đôi khi, để thực hiện hành động vứt, cần phải gỡ vật gì đó - vô dụng hoặc có hại đang bám chặt vào vật khác rồi vứt đi, đó là chất liệu thẩm mĩ với cấu trúc [chủ thể - hành động - đối tượng] với hình ảnh: bọ - bám - chân chó: 개발에 진드기 떼어 버리듯 한다 như gỡ bọ bám chân chó: gỡ bỏ một cách dứt khoát vật gì đó không cần thiết hoặc có hại cho vật/chủ thể mà nó bám vào... Ngoài ra, tín hiệu bắt chước được chiếu với khỉ - loài động vật mang đặc trưng này một cách rõ nét. Với mô hình của B là [chủ thể (có thể ẩn) - bắt chước], ta có hình ảnh: khỉ - lời nói/hành động: 원숭이 흉내 내듯 한다 như khỉ bắt chước: ví với người bắt chước lời nói/ hành động của người khác (giỏi như khỉ)... Hành động chia sẻ với chủ thể hành động là con người (có thể ẩn) - hành động chia sẻ - đối tượng hành động được chiếu với chất liệu động vật là chó. Tục ngữ Hàn có 2 hình ảnh sau: 1) (con người) - chó con: 강아지 나누어 가듯 한다 như chia chó con: chia sẻ cái gì đó rất gần gũi như chia chó con cho hàng xóm; 2) (con người) - chó điên bắt được: 미친개 잡은 고기 나눠먹듯 한다 như chia nhau ăn thịt chó điên bắt được: là chó điên lang thang vô chủ nên khi bắt được thì chia đều cho tất cả cùng ăn... Trong nhóm tín hiệu thẩm mĩ có t là động từ đòi hỏi tân ngữ, thuộc nhóm có động từ nhìn và ăn/uống, xuất hiện nhiều đơn vị tục ngữ liên quan đến chó và mèo, ngoài ra còn có bò và lợn. Thường đối tượng hành động trong các đơn vị tục ngữ này là đồ ăn/thức uống, các con giáp nêu trên là chủ thể hành động. Tính chất của hành động chủ yếu là thèm/muốn và ăn tham, ăn nhiều hay ăn ít... Với nhóm tín hiệu có t là động từ chờ đợi được biểu đạt bằng hình ảnh người thợ thuộc da chờ ngựa chết, chó đợi chủ; động từ nghĩ hay trêu/vờn chiếu với hình ảnh của mèo và chuột; động từ đánh/ném được chiếu tới đối tượng hành động là chó; hành động bắt chước được liên tưởng tới khỉ... 5. Kết luận Các tín hiệu thẩm mĩ trong các đơn vị tục ngữ so sánh tiếng Hàn có t trong cấu trúc so sánh t như B là động từ được liên tưởng và chiếu đến chất liệu thẩm mĩ là các con giáp theo đặc trưng về hành động vốn có rất điển hình của từng con vật, liên hệ tới quan hệ gắn bó giữa các loài gần gũi với nhau hoặc gần gũi với con người. Trong các đơn vị tục ngữ xuất hiện các hình ảnh quen thuộc, các hành động cơ bản và thường ngày của con người như ăn, đi, nhìn... Các tình huống giao tiếp ứng xử trong cuộc sống rất tự nhiên được biểu đạt thông qua các chất liệu thẩm mĩ với mô hình cấu trúc đa dạng (có thể là từ hay cụm từ, mệnh đề). Cách biểu đạt của các đơn vị tục ngữ rất sinh động và phản ánh rõ nét đặc trưng của phương thức tư duy, cách nghĩ, cách cảm và cách ứng xử của người dân Hàn đối với thế giới xung quanh nói chung và đối với 12 con giáp nói riêng. Có thể nói, bằng cách này, tục ngữ tiếng Hàn đã góp phần lưu giữ và tái hiện lại một phần cuộc sống, những đặc trưng văn hóa của dân tộc Hàn trong quá trình phát triển lịch sử. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt Nguyễn Thùy Dương (2013). Một số tín hiệu thẩm mỹ trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội Hoàng Văn Hành (2003). Thành ngữ học tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2013). Văn hóa ứng xử của người Hàn qua thành ngữ, tục ngữ (so sánh với Việt Nam). Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Lê Thị Hương (2015). Thành ngữ, tục ngữ Hàn Quốc nói về động vật và thực vật (một vài so sánh với Việt Nam). Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Lân (2016). Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam. Đà Nẵng: Nxb Đà Nẵng. 114 H.T. Yến, H.T.H. Anh / Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 35, Số 2 (2019) 103-115 Trương Thị Nhàn (1995). Sự biểu đạt bằng ngôn ngữ các tín hiệu thẩm mĩ - không gian trong ca dao. Luận án Tiến sĩ. Đại học Sư phạm 1, Hà Nội. Nguyễn Văn Nở (2008). Biểu trưng trong tục ngữ người Việt. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Vũ Ngọc Phan (2008). Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam. Hà Nội: Nxb Văn học. Saussure, Ferdinand de (1973). Giáo trình Ngôn ngữ học đại cương. Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội. Trương Đông San (1981). Thành ngữ so sánh trong tiếng Việt. Một số bài viết về sự vận dụng tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Giáo dục. Son Sun Yeong (2015). So sánh biểu trưng của 12 con giáp trong tục ngữ Việt Nam và Hàn Quốc. Luận văn Thạc sĩ. Trường Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trần Văn Tiếng (2006). So sánh một số đặc điểm cú pháp-ngữ nghĩa của tục ngữ tiếng Việt và tiếng Hàn. Luận án Tiến sĩ. Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Lê Thị Thương (2009). Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn - Việt có thành tố cấu tạo là tên gọi động vật từ góc nhìn ngôn ngữ - văn hoá. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Hoàng Thị Yến (2017a). Tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con mèo (liên hệ với tiếng Việt). Nghiên cứu Nước ngoài, 33(2), tr.155-167. Hoàng Thị Yến (2017b). Đặc trưng tín hiệu thẩm mĩ trong thành ngữ so sánh tiếng Việt. Nghiên cứu Nước ngoài, 33(5), tr.145-155. Tiếng Hàn 호녕녕 (2011). 한국과 중국의 말 (馬) 관련 속담 비교 연구. 호서 대학교. 석사 논문 Ho Nyung Nyung (2011). Nghiên cứu so sánh tục ngữ Hàn - Trung có yếu tố chỉ ngựa. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Hoseo, Hàn Quốc. 장재환 (2009).일. 한 동물 속담에 관한 비교. 고찰: ‘말’과 ‘개’에 관한 속담을 중심으로. 단국 대학교. 석사 논문 Jang Jae Hwan (2009). So sánh tục ngữ động vật Nhật - Hàn: trọng tâm là tục ngữ có yếu tố chỉ ngựa và chó. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Danguk, Hàn Quốc. 김명화 (2011). 한-중 12 지신 동물 속담 비교 연구. 동주 대학교. 석사 논문. Kim Myung Hwa (2011).Nghiên cứu so sánh tục ngữ động vật 12 con giáp Hàn - Trung. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Dongjoo, Hàn Quốc. 송재선(1997). 동물 속담 사전. 東文選. Song Jae Seun (1997). Từ điển tục ngữ động vật. Dongmunseon. 115Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 35, Số 2 (2019) 103-115 FEATURES OF AESTHETIC SIGNS IN KOREAN ZODIAC-RELATED COMPARATIVE PROVERBS Hoang Thi Yen1, Hoang Thi Hai Anh2 1. Faculty of Korean Language and Culture, VNU University of Languages and International Studies, Pham Van Dong, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 2. Division of Korean, Faculty of Foreign Languages, Ha Long University, 258 Bach Dang, Uong Bi, Quang Ninh, Vietnam Abstract: Aesthetic signs in Korean comparative proverbs having the structure t like B with t being a verb refer to aesthetic material, which are the 12 animals in Oriental Zodiac and their typical action. The verbs expressing t in aesthetic signs include human actions and actions/ movements of the Zodiac animals. Aesthetic signs with t being monovalent verbs (or those which do not require an object) include verbs of movements (e.g. go, walk, chase, jump), non-movement (e.g. sit, stick, shake, gather) and verbs of sound (e.g. talk, scream, yell, call). Aesthetic signs with t being bivalent verbs (or those requiring an object) include verbs denoting human basic daily activities (e.g. look, eat/drink, hit/throw, copy). Proverbs are expressed in a very lively and clear manner, reflecting how Korean people think, feel and treat the world around in general and the Zodiac animals in particular. Keywords: aesthetic signs, comparative proverbs, Korean, Zodiac, t like B, verb
File đính kèm:
- 39898_126832_1_pb_1521_2154197.pdf