Chuyển đổi cây cú pháp cụm danh từ tiếng Anh theo tiếng Việt
Rút trích cụm danh từ (NPbase) từ ngữ liệu song
ngữ được nhiều nhà nghiên cứu về xử lý ngôn ngữ tự
nhiên đề xuất bằng các phương pháp khác nhau trong
nhiều thập kỷ qua như J.Kupiec [7], H.Wantanabe
[14], Yarowsky [15], W.Wang [13], Y.S.Hwang [6],
Đ.Điền [2] và N.P.Thai [12]. Tuy nhiên việc nghiên
cứu ngôn ngữ tự nhiên để giúp máy tính hiểu được
ngôn ngữ con người vẫn còn là một thách thức và bài
toán nhận biết cụm danh từ tiếng Việt trong cặp câu
song ngữ vẫn còn là bài toán mở [4]. Bài báo này đề
xuất một mô hình chuyển đổi cây phân tích cụm danh
từ cơ sở tiếng Anh theo tiếng Việt nhằm giải quyết
một số hạn chế của mô hình chiếu trên cơ sở đối sánh
từ của Yarowsky [15] (sau này gọi là “phương pháp
Yarowsky”) để nhận biết cụm danh từ tiếng Việt [5].
Phương pháp Yarowsky cho phép các nước còn
thiếu nguồn tài nguyên về xử lý ngôn ngữ tự nhiên
(NLP) có thể thu được nhanh kết quả nghiên cứu
thông qua một ngôn ngữ giàu tài nguyên nghiên cứu
khác như tiếng Anh. Tuy nhiên hạn chế của phương
pháp Yarowsky là chưa giải quyết vấn đề đối sánh
rỗng, vấn đề chồng chéo và xung đột như ví dụ ở Hình
1 và 2.
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 9 (29), tháng 6/2013 - 48 - Abstract: Transferring syntax trees is one of the key tasks of machine translation systems. To transfer syntax trees, they can be performed by different models of the statistical translation method, rule- based translation method, or a hybrid of statistics and rule-based translation method [9]. In this paper we present a combination of bilingual corpus and knowledge-based method, which transfers syntax trees of English Base Noun Phrases via the Vietnamese syntax from a pair of bilingual sentences to identify anchor points. Our combination technique can help to invert word order in noun phrases of the source language to suit those of target language and improve the performance of miss-alignment, null-alignment, overlap and conflict projection of the existing methods. The proposed technique can be easily applied to other language pairs. Experiment on pairs of sentences in the English-Vietnamese bilingual corpus showed that our proposed method is satisfactory. Keywords: Npbase, đối sánh từ, NLP I. GIỚI THIỆU Rút trích cụm danh từ (NPbase) từ ngữ liệu song ngữ được nhiều nhà nghiên cứu về xử lý ngôn ngữ tự nhiên đề xuất bằng các phương pháp khác nhau trong nhiều thập kỷ qua như J.Kupiec [7], H.Wantanabe [14], Yarowsky [15], W.Wang [13], Y.S.Hwang [6], Đ.Điền [2] và N.P.Thai [12]. Tuy nhiên việc nghiên cứu ngôn ngữ tự nhiên để giúp máy tính hiểu được ngôn ngữ con người vẫn còn là một thách thức và bài toán nhận biết cụm danh từ tiếng Việt trong cặp câu song ngữ vẫn còn là bài toán mở [4]. Bài báo này đề xuất một mô hình chuyển đổi cây phân tích cụm danh từ cơ sở tiếng Anh theo tiếng Việt nhằm giải quyết một số hạn chế của mô hình chiếu trên cơ sở đối sánh từ của Yarowsky [15] (sau này gọi là “phương pháp Yarowsky”) để nhận biết cụm danh từ tiếng Việt [5]. Phương pháp Yarowsky cho phép các nước còn thiếu nguồn tài nguyên về xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP) có thể thu được nhanh kết quả nghiên cứu thông qua một ngôn ngữ giàu tài nguyên nghiên cứu khác như tiếng Anh. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp Yarowsky là chưa giải quyết vấn đề đối sánh rỗng, vấn đề chồng chéo và xung đột như ví dụ ở Hình 1 và 2. Hình 1. Ví dụ về một số loại đối sánh Hình 1(a) cho chúng ta thấy, khi hai từ tiếng Anh đối sánh với một từ tiếng Việt người ta gọi là đối sánh nhiều-một (n-1). Hình 1(b) là ví dụ về một từ tiếng Anh đối sánh với hai từ tiếng Việt người ta gọi là đối sánh một-nhiều (1-n). Hình 1(c) là đối sánh một-một (1-1). Chuyển đổi cây cú pháp cụm danh từ tiếng Anh theo tiếng Việt Transferring Syntax Trees of English Noun Phrases via Vietnamese Syntax Nguyễn Chí Hiếu (c) 1-1 và đối sánh rỗng the apples những quả táo the plane máy bay (b) 1-n và đối sánh rỗng a buffalo calf con nghé (a) n-1 và đối sánh Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 9 (29), tháng 6/2013 - 49 - (c) [DT PRP$ JJ NN NNS] VBP VBN IN [DT JJ NN] All my green3 sport shirts are made from the green9 silk Tất cả Những Chiếc Sơ mi Thể thao Màu xanh6 Của tôi làm Từ Lụa Xanh12 [DT PL CL NN NN JJ POS PRP] VB BA [NN JJ] Hình 2. Ví dụ về chồng chéo và xung đột Hình 2 là một ví dụ cho cặp câu Anh–Việt có sự chồng chéo. Trong ví dụ này, từ “green” xuất hiện nhiều lần trong câu ở vị trí thứ 3 và vị trí thứ 9. Do đó từ “green” có thể đối sánh với hai vị trí tương ứng trong câu tiếng Việt là “màu xanh” ở vị trí thứ 6 và “xanh” ở vị trí thứ 12, nên nó gây lên vấn đề chồng chéo và xung đột. Giải pháp giải quyết cho vấn đề chồng chéo và xung đột là chuyển đổi trật tự từ tiếng Anh theo tiếng Việt trước khi đối sánh như ví dụ mô phỏng trên hình 3. Trên Hình 3(c) là câu tiếng Anh của Hình 3(a) đã được chuyển đổi trật tự từ trong cụm danh từ cơ sở tiếng Anh theo tiếng Việt. Bằng trực quan chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng: Nếu chiếu theo câu trên Hình 3(c) với câu trên Hình 3(b), thì chúng ta sẽ khắc phục được vấn đề chồng chéo và xung đột. Vậy làm thế nào có thể giúp máy tính tự động thực hiện chuyển đổi sẽ được chúng tôi trình bày trong mục III. Trước tiên là mục phân rã cấu trúc cụm danh từ. II. CẤU TRÚC CỤM DANH TỪ Bảng 1. Cấu trúc cụm danh từ tiếng Anh [10] định tố trước định tố định tố sau bổ ngữ từ trung tâm bổ ngữ sau all the three good books on sale Y1 Y2 Y3 Y4 Y5 Y6 Bảng 2. Cấu trúc cụm danh từ tiếng Việt [11] Thành tố phụ trước Trung tâm Thành tố phụ sau tổng lượng số lượng tiểu từ cái từ phân lớp danh từ cụm tính từ chỉ định / sở hữu Cả sáu cái con gà đen ấy X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 Theo V.N.Tú [10], cụm danh từ tiếng Anh được phân tích thành 6 thành phần như luật (a). Theo T.H.Nguyen [11], cụm danh từ tiếng Việt được phân tích thành 7 thành phần như luật (b). (a) NPe →Y1 Y2 Y3 Y4 Y5 Y6 (b) NPv →X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 Trong đó: NPe: ký hiệu cụm danh từ tiếng Anh NPv: ký hiệu cụm danh từ tiếng Việt Yj: là từ loại của từ ở vị trí j , j = 1 đến 6 Xi: là loại ở vị trí thứ i, i = 1 đến 7 Cụm danh từ tiếng Anh bao gồm sáu thành phần (bốn thành phần phụ trước, một thành phần trung tâm và một thành phần phụ sau) và cụm danh từ tiếng Việt bao gồm bảy thành phần (bốn thành phần phụ trước, một thành phần trung tâm và hai thành phần phụ sau), đó là xét khả năng các thành phần đều xuất hiện. Trong thực tế có thể không xuất hiện đầy đủ các thành phần như vậy, ngoại trừ thành phần thứ 5 là bắt buộc (Y5 trong tiếng Anh và X5 trong tiếng Việt). Bảng 3. Cấu trúc của cụm danh từ Anh - Việt Ngôn ngữ Cấu trúc chung Thành tố phụ trước Danh từ trung tâm Thành tố phụ sau Anh Y1 Y2 Y3 Y4 Y5 Y6 Việt X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 Cấu trúc cụm danh từ tiếng Anh và tiếng Việt đều giống nhau ở chỗ có ba thành phần lớn là thành tố phụ trước, thành phần trung tâm, thành tố phụ sau (Bảng 3). Tuy nhiên, các yếu tố tạo nên thành tố giữa cụm danh từ tiếng Anh và tiếng Việt lại rất khác biệt và khá phức tạp, nhất là trong cụm danh từ tiếng Việt. Vì thế, chúng ta cần có các bước hợp lý để phân tích các thành tố của cụm danh từ vào các thành phần tương [I1] like2 [her3 first4 six5 Vietnamese6 dresses7] [Tôi1] thích2 [sáu3 cái áo dài4 Việt Nam5 đầu tiên6 của cô ta7] [I1] like2 [six3 dresses4 Vietnamese5 first6 her7 ] (a) (b) Hình 3. Ví dụ về chuyển đổi trật tự từ để khắc phục vấn đề chồng chéo khi đối sánh Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 9 (29), tháng 6/2013 - 50 - ứng. Các bước này được chúng tôi đề xuất để phân tích cụm danh từ cơ sở tiếng Anh thành các thành phần từ Y1 đến Y6 thông qua các giải thuật 1, 2, 3 và 4 ở mục kế tiếp. Để phân rã cụm danh từ cơ sở tiếng Anh thành các thành phần, chúng tôi thực hiện theo trình tự như sau. Trước tiên, chúng tôi phải phân tích cụm danh từ cơ sở tiếng Anh thành ba thành phần là phụ trước (Y1 Y2 Y3 Y4), trung tâm (Y5), phụ sau (Y6). Trong đó thành phần Y5 được ưu tiên xác định đầu tiên, Nếu xác định được thành phần Y5, thì thành phần phía bên phải của Y5 sẽ là thành phần Y6 và các thành phần phía bên trái của Y5 sẽ là các thành phần Y1, Y2, Y3, Y4. Cách làm này sẽ loại bỏ được sự xung đột về từ loại giữa Y4, Y5 và Y6. Tiếp theo, chúng tôi phân tích tiếp các thành tố phụ truớc thành các thành phần từ Y1 đến Y4. Sự xung đột giữa Y1 và Y2 về từ loại DT (Phụ lục A) được xét thêm bởi từ đứng đầu cụm danh từ cơ sở (Y1 là vị trí của từ chỉ tổng lượng). Thành phần Y2 lại được phân tích thành 2 tiểu thành phần là Y2a và Y2b. Y2a là vị trí của mạo từ như “a”, “an”, “the”. Y2b là vị trí của tính từ sở hữu “my”, “his”, “our”,, từ chỉ thị “this”, “these”, “that”, “those”, các từ “some”, “any”, “many”, “much”, “enough”. Thành phần Y3 cũng được phân tích thành 2 tiểu thành phần là Y3a và Y3b. Y3a là vị trí của từ chỉ số thứ tự. Y3b là vị trí của từ chỉ số đếm. Thành phần Y6 cũng được phân tích thành hai tiểu thành phần là Y6a và Y6b. Y6a là vị trí của từ có từ loại CD mà liền kề trước nó là các từ loại tiền tệ ví dụ như $ CD, # CD. Y6b là các từ loại còn lại. Ở vị trí của X2, X3, X4 có thể là những từ đặc trưng trong tiếng Việt (X2: “những”, “các”, X3: “cái”, X4: từ phân lớp). X2 vẫn có thể tương đương chức năng với tiểu thành phần Y2a trong trường hợp các từ là mạo từ như “a”, “an” “the”. Ngoài ra, X2 còn tương đương chức năng với tiểu thành phần của Y3 là Y3b, khi ở vị trí Y3 từ chỉ thứ tự và từ chỉ số đếm cùng xuất hiện, X2 cũng tương đương chức năng với tiểu thành phần Y6a. X1 tương đương chức năng với Y1. X6 tương đương chức năng với Y4. Ngoài ra, X6 còn tương đương chức năng với tiểu thành phần của Y3 là Y3a, và X6 cũng tương đương chức năng với Y6b. Cuối cùng X7 tương đương chức năng với tiểu thành phần của Y2 là Y2b như Bảng 4. Bảng 4. So sánh các thành phần trong cụm danh từ Sự tương đương chức năng giữa các thành phần trong cụm danh từ tiếng Việt với cụm danh từ tiếng Anh Việt Anh X1 Y1 X2 (một|φ) Y2a (a, an, the), Y3b, Y6a X3 (cái) φ X4 (từ phân lớp) φ X5 Y5 X6 Y3a, Y4, Y6b X7 Y2b Cấu trúc chi tiết cụm danh từ tiếng Anh và tiếng Việt có nhiều điểm rất khác nhau như đã trình bày ở trên. Phần tiếp theo sẽ trình bày chi tiết mô hình đề xuất. III. MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI TRẬT TỰ TỪ Trên cở sở nghiên cứu về đối sánh ngôn ngữ của T.H.Nguyen [11] và V.N.Tú [10] về cụm danh từ song ngữ Anh-Việt, chúng tôi đã phân tích cụm danh từ tiếng Anh, cụm danh từ tiếng Việt thành các thành phần theo vị trí chức năng của chúng như bảng 4. Với vị trí và chức năng của mỗi thành phần đã phân tích ở trên cho phép chúng tôi thiết kế một giải thuật hiệu quả để chuyển đổi trật tự từ của cụm danh từ cơ sở tiếng Anh theo tiếng Việt. Bài toán chuyển đổi trật tự từ trong cụm danh từ cơ sở tiếng Anh theo tiếng Việt bao gồm các bài toán sau: - Xác định từ trung tâm (Y5) của cụm danh từ cơ sở tiếng Anh; - Phân tích các thành phần (Y3 đến Y6) khi có liên từ xuất hiện trong chúng; - Chuyển đổi trật tự từ của cụm danh từ cơ sở tiếng Anh theo tiếng Việt. (i) Bài toán xác định từ trung tâm Từ trung tâm là từ quan trọng nhất trong các cụm từ nói chung và cụm danh từ nói riêng. Xét về lý Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 9 (29), tháng 6/2013 - 51 - thuyết, từ trung tâm của cụm danh từ là danh từ, nhưng trong thực tế ngôn ngữ thì từ trung tâm còn bao hàm các loại từ khác, ví dụ câu: this book costs $ 100. (S (NP this/DT book/NN) (VP costs/VBP (NP $/$ 100/CD))) (a) $/$ 100/CD (b) #/# 13/CD Y5 Y5 một trăm/CD đô la Mỹ/$ mười ba/CD bảng Anh/# Qua khảo sát trên ngữ liệu từ chương 15 đến 18 trong Penn Treebank [16] của luận án [4], thì từ trung tâm trong cụm danh từ cơ sở bao gồm các từ có từ loại là {NN, NNP, NNPS, NNS, JJR, POS, $, #, CD, JJ, JJS, RB}(ký hiệu các từ loại - Phụ lục A). Trên cơ sở khảo sát, thống kê ngữ liệu của Penn Treebank của tài liệu [4] và tham khảo ý tưởng trong giải thuật xác định từ trung tâm của Collins [1], chúng tôi xây dựng giải thuật để tìm từ trung tâm của cụm danh từ cơ sở tiếng Anh như sau. Giải thuật 1: Tìm từ trung tâm trong cụm danh từ cơ sở tiếng Anh (Y5) Nhập: Cụm danh từ tiếng Anh đã gán nhãn từ loại Xuất: Từ trung tâm (Y5) Phương pháp: Nếu cụm danh từ cơ sở có một phần tử thì thực hiện bước 6; Ngược lại thì thực hiện bước 1; Bước 1: Tìm từ phải qua trái, nếu gặp từ có từ loại trong tập {NN, NNP, NNPS, NNS} thì Y5 là từ vừa tìm thấy và thực hiện bước 6; Ngược lại thì thực hiện bước 2; Bước 2: Tìm từ phải qua trái, nếu gặp từ có từ loại trong tập {$, #} thì Y5 là từ vừa tìm thấy và thực hiện bước 6; Ngược lại thì thực hiện bước 3; Bước 3: Tìm từ phải qua trái, nếu gặp từ có từ loại là CD thì Y5 là từ vừa tìm thấy và thực hiện bước 6, ngược lại thì thực hiện bước 4; Bước 4: Tìm từ phải qua trái, nếu gặp từ có từ loại trong tập {JJ, JJS, RB, JJR} thì Y5 là từ vừa tìm thấy và thực hiện bước 6, ngược lại thì thực hiện bước 5; Bước 5: Y5 là từ tận cùng bên phải của cụm danh từ cơ sở và trả về cho chương trình thành phần Y5; Bước 6: trả về thành phần Y5; (ii) Bài toán phân tích các thành phần khi có liên từ Sự xuất hiện của liên từ trong cụm danh từ cơ sở làm tăng thêm tính nhập nhằng khi phân tích các thành phần trong cụm danh từ cơ sở. Ngoại trừ hai vị trí Y1 (Y1 có từ loại thuộc tập {PDT, DT}) và Y2 (Y2 có từ loại thuộc tập {DT, PRP$}) là không có sự xuất hiện của liên từ, bốn vị trí còn lại đều có thể có sự xuất hiện của liên từ. Chi tiết giải quyết bài toán này trình bày dưới đây. Giải thuật 2: Xác định từ trung tâm có liên từ và tách cụm danh từ cơ sở Nhập: Cụm danh từ cơ sở tiếng Anh đã gán nhãn từ loại Xuất: phần phụ trước (Y1Y2Y3Y4), trung tâm (Y5) và phần phụ sau (Y6a, Y6b) Phương pháp: Bước 1: Chạy giải thuật 1 để xác định từ trung tâm (Y5) ở vị trí h trong cụm danh từ cơ sở gồm n từ (h ≤ n) Bước 2: Mở rộng từ trung tâm và tách cụm danh từ cơ sở như sau: begin foundCC = true; Y5= từ ở vị trí h; h2 = h; while ((h>2) and (foundCC)) begin /*nhiều liên từ trong thành phần Y5*/ if (h-1 là vị trí của từ có từ loại là CC) then begin Y5 = bộ hai các từ ở vị trí ( h-1, h) + Y5; h = h-2; end else foundCC = false; end if (h>1) then tách các vị trí từ 1 đến h-1 vào thành tố phụ trước(Y1Y2Y3Y4); if (h2<n) then tách các vị trí từ h2+1 đến n vào thành tố phụ sau (Y6); if (trong Y6 có từ loại là CD ở vị trí h+1 và vị trí h có từ loại là $ hoặc #) then Y6a = từ ở vị trí h+1 ; else Y6b = Y6 ; end; Như vậy, với giải thuật 2 chúng ta đã phân tích được thành phần trung tâm (Y5) và thành phần phụ sau (Y6a và Y6b). Các thành phần phụ trước (Y1 Y2 Y3 Y4) sẽ được phân tích như sau. Giải thuật 3: Phân tích các thành phần phụ trước (Y1, Y2, Y3, Y4) Nhập: Thành phần phụ trước (Y1Y3Y3Y4) Xuất: Y1, Y2a, Y2b, Y3a, Y3b, Y4 Phương pháp: Gọi A là chuỗi nhập có dạng A→ C1Cn , i = 1n; hàm GetPos(A,i) trả về từ loại của chuỗi A ở vị trí i; i = 1; repeat c = GetPos(A,i); case c of Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 9 (29), tháng 6/2013 - 52 - {PDT}: Y1 = c; {DT}: if (từ là “all” hay “both”) then Y1 = c; else if (từ là “the” hay “a” hoặc “an”) then Y2a = c; else Y2b = c; {PRP$}: Y2b = Y2b + c; {CD}: Y3b = Y3b + c; c = GetPos(A,i+1); /* tìm liên từ trong Y3 */ if ((c={CC}) and ((c1 = GetPos(A,i+2)) = {CD})) then begin Y3b = Y3b + c + c1; i = i + 2; end {JJ}: if ((c1 = GetPos(A,i+1)) = {CD}) then begin Y3a = c; Y3b = Y3b + c1; i = i + 1; end else Y4 = tất cả các từ còn lại; //thoát vòng lặp end {case} until (hết chuỗi nhập); Trong giải thuật 3, chúng tôi giả định đã có hàm GetPos(A,i). Hàm này nhận vào hai thông số là chuỗi từ loại A, vị trí từ loại cần lấy i và trả về từ loại ở vị trí i trong chuỗi A. Các biến c và c1 được dùng để lưu các từ loại. Bốn biến Y1, Y2, Y3 và Y4 được dùng để lưu các thành phần được phân rã từ phần phụ trước (Y1 Y2 Y3 Y4). Ví dụ về sự xuất hiện của liên từ trong các thành phần của cụm danh từ tiếng Anh. Ví dụ 1: (a) [your/PRP$ old/JJ apples/NNS and/CC bananas/NNS] [Y2 Y4 Y53, 4, 5] (b) [my/PRP$ dog/NN] and/CC [your/PRP$ cat/NN] [Y2 Y5] CC [Y2 Y5] (iii) Bài toán chuyển đổi trật tự từ Sau khi có kết quả phân tích cấu trúc cụm danh từ cơ sở tiếng Anh thành các thành phần từ Y1 đến Y6 bằng các giải thuật 1, 2 và 3. Giải thuật chuyển đổi trật tự từ chỉ đơn giản là sắp đặt lại các thành phần này vào các vị trí của các thành phần tương ứng trong cụm danh từ cơ sở tiếng Việt như mô tả trong Bảng 4. Mô hình chuyển đổi trật tự từ được mô tả ở Hình 4. Chi tiết giải thuật chuyển đổi trật tự từ trong cụm danh từ cơ sở tiếng Anh theo tiếng Viêt được trình bày sau đây. Giải thuật 4: Chuyển đổi trật tự từ của cụm danh từ cơ sở tiếng Anh theo cấu trúc cụm danh từ cơ sở tiếng Việt. Nhập: Cụm danh từ cơ sở tiếng Anh đã được gán nhãn từ loại Xuất: Cụm danh từ cơ sở tiếng Anh đã chuyển đổi trật tự từ theo cấu trúc cụm danh từ cơ sở tiếng Việt Phương pháp: Bước 1: Thực hiện các giải thuật 1, 2 và 3 để phân tích chuỗi nhập thành các thành phần chức năng ở các vị trí tương ứng. Bước 2: Sắp xếp lại các thành phần này vào các vị trí tương ứng trong cấu trúc cụm danh từ cơ sở tiếng Việt như sau: cất Y1 vào X1, cất Y2a hoặc Y3b, hoặc Y6a vào vị trí X2, cất Y5 vào vị trí X5, cất Y4, Y6b, Y3a vào vị trí X6 theo hai cấu trúc “Y3a Y4 Y6b” và “Y4 Y3a Y6b”, cất Y2b vào vị trí X7; Xếp các vị trí này theo thứ tự tăng dần của X; Các thành tố trong chuỗi mới X1 X2 X5 X6 X7 là cấu trúc cụm danh từ cơ sở tiếng Anh đã chuyển đổi trật tự theo cấu trúc cụm danh từ cơ sở tiếng Việt; Ví dụ 2 mô tả quy trình chuyển đổi trật tự từ tiếng Anh theo tiếng Việt. Ví dụ 2: a) [her1/PRP$ first2/JJ six3/CD Vietnamese4/JJ dresses5/NNS] Sáu/CD cái/CL áo dài/NN Việt Nam/JJ đầu tiên/JJ của/PRO cô/NN ta/NN Sau khi phân tích ví dụ 2( a) chúng ta được Y2= her/PRP$, Y3a = first/JJ, Y3b = six/CD, Y4 = Vietnamese/JJ, Y5 = dresses/NNS và sắp xếp lại theo trật tự từ tiếng Việt là “Y3b Y5 Y4 Y3a Y2” chúng ta có trật tự như ví dụ 2(b). (b) [six1/CD dresses2/NNS Vietnamese3/JJ first4/JJ her5/PRP$] Sáu/CD (cái/CL) áo dài/NN Việt Nam/JJ đầu tiên/JJ (của/PRO) cô/NN ta/NN CL là từ loại của từ “cái” và POS là từ loại của từ “của”. Quan sát bảng cấu trúc cụm danh từ cơ sở tiếng Việt trên hình 4, chúng ta thấy rằng: ngoại trừ các thành phần X2, X3, X4, X6, các thành phần khác đều có sự tương đương chức năng là 1-1 (X1 ↔ Y1, X5 ↔ Y5, X7 ↔ Y2b). Thành phần X3 và X4 là hai thành phần đặc trưng của cụm danh từ cơ sở tiếng Việt. X3, X4 không có thành phần tương đương chức năng bên cụm danh từ cơ sở tiếng Anh (X3 → φ, X4 → φ). Ở vị trí của thành phần X2 xuất hiện thành phần Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 9 (29), tháng 6/2013 - 53 - Y2a hoặc thành phần Y3b hoặc thành phần Y6a là những thành phần tương đương chức năng với X2. Ở vị trí của thành phần X6, nếu có nhiều thành phần của cụm danh từ cơ sở tiếng Anh cùng xuất hiện ở vị trí này, thì thứ tự xuất hiện của chúng là X6 = {Y4 Y6b Y3a} như ví dụ 3 (b), hoặc X6 = {Y4 Y3a Y6b} như ví dụ 3 (c), phụ thuộc vào ngữ cảnh của câu tiếng Việt. Ví dụ 3: (a) [the/DT first/JJ three/CD young/JJ man/NN Y2 Y3a Y3b Y4 Y5 absent/JJ] will/MD be/VB punished/VBN Y6b (b) ba/CD thanh niên/NN trẻ/JJ vắng mặt/JJ đầu X2 X5 tiên/JJ sẽ/MD bị phạt/VB. X6 (c) ba/CD thanh niên/NN trẻ/JJ đầu tiên/JJ vắng X2 X5 mặt/JJ sẽ/MD bị phạt/VB. X6 Hình 4. Mô hình chuyển đổi trật tự từ tiếng Anh theo tiếng Việt Trong đó: - wk: Từ thứ k trong cụm danh từ tiếng Anh - Ck: Mã từ loại của từ thứ k - X1 đến X7: là các thành tố trong cụm danh từ tiếng Việt - Y1 đến Y6: là các thành tố của cụm danh từ tiếng Anh Phân tích các thành phần của ví dụ 3 bằng các giải thuật 1, 2 và 3. Chúng ta có Y2 = the/DT, Y3a = first/JJ, Y3b = three/CD, Y4 = young/JJ, Y5 = man/NN, Y6 = absent/JJ. Sắp xếp lại chúng theo trật tự của tiếng Việt theo giải thuật 4 cho câu trong ví dụ 3(b) là “Y3b Y5 Y4 Y3a Y6b” và cho câu trong ví dụ 3(c) là “Y3b Y5 Y3a Y4 Y6b”. Như vậy, trật tự của Y3a và Y4 có thể thay đổi cho nhau phụ thuộc vào câu dịch tiếng Việt. Tuy khác nhau về trật tự khi được sắp xếp theo thứ tự của cụm danh từ cơ sở tiếng Việt tương ứng, nhưng cả Y3a và Y4 trong cụm danh từ cơ sở tiếng Anh đều có chức năng tương đương với thành phần X6 trong cụm danh từ tiếng Việt. IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Dữ liệu đánh giá Để
File đính kèm:
- chuyen_doi_cay_cu_phap_cum_danh_tu_tieng_anh_theo_tieng_viet.pdf