Chính tả tiếng Anh

Trong các kỳ thi tiếng Anh, phần thi viết quan trọng không kém. Và để có thể viết

Tiếng Anh một cách chính xác, đúng nghĩa, các bạn hay tham khảo bài viết sau nhé!

1. Dẫn nhập

Các nguyên âm là: a, e, i, o, u. Các phụ âm là: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s,

t, v, w, x, y, z. Một hậu tố là một nhóm chữ cái thêm vào cuối của một từ.

pdf7 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chính tả tiếng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chính tả tiếng Anh 
 Trong các kỳ thi tiếng Anh, phần thi viết quan trọng không kém. Và để có thể viết 
Tiếng Anh một cách chính xác, đúng nghĩa, các bạn hay tham khảo bài viết sau 
nhé! 
1. Dẫn nhập 
Các nguyên âm là: a, e, i, o, u. Các phụ âm là: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, 
t, v, w, x, y, z. Một hậu tố là một nhóm chữ cái thêm vào cuối của một từ. 
Ví dụ: 
beauty – beautiful (ful là hậu tố – suffix). 
2. Luật nhân đôi phụ âm 
* Với những từ một âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng chỉ một phụ âm 
thì ta nhân đôi phụ âm trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm. 
Hit + ing = hitting (đánh) 
Knit + ed = knitted (đan) 
Run + er = runner (chạy) 
- Các từ có hai nguyên âm hoặc tận cùng là hai phụ âm thì không theo quy tắc trên. 
Keep + ing = keeping (giữ) 
Love +er = lover (yêu) 
- Trường hợp đặc biệt: qu được xem như một phụ âm: quit + ing = quitting (bỏ). 
* Với những từ hai hoặc ba âm tiết tận cùng bằng một phụ âm theo sau một nguyên 
âm thì ta nhân đôi phụ âm cuối khi âm tiết cuối được đọc nhấn giọng (stress) (âm 
tiết đọc nhấn in chữ đậm). 
Acquit + ed = acquitted (trang trải) Murmur + ed = murmured (thì thầm) 
Begin + er = beginner (bắt đầu) Answer + er = Answerer (trả lời) 
Tuy nhiên, focus (tụ vào tiêu điểm) + ed có thể viết là focused hoặc focussed và 
bias (hướng) + ed có thể viết là biased hoặc biassed. 
* Phụ âm cuối của handicap(cản trở), kidnap(bắt cóc), worship (thờ phụng) cũng 
được nhân đôi. 
* Với những từ tận cùng bằng L theo sau một nguyên âm hoặc hai nguyên âm được 
phát âm riêng từng âm một, ta thường nhân đôi phụ âm L. 
Dial + ed = dialled (quay số) 
Duel + ist = duellist (đọ kiếm, súng) 
3. Bỏ E cuối: 
* Với những từ tận cùng bằng E theo sau một phụ âm thì ta bỏ E trước (khi thêm) 
một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm. 
Believe + er = believer. 
Love + ing = loving 
Move + able = movable. 
Nhưng 'dye' (nhuộm) và 'singe' (làm cháy xém) vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) 
_Ing để tránh lẫn lộn với 'die' (chết) và sing (hát): dye – dyeing; singe – singeing. 
'Age' (già đi) giữ lại E trước (khi thêm) _Ing ở Mỹ lại không như vậy: age = 
ageing. Likable (dễ thương) cũng có thể viết là likeable. 
* E cuối được giữ lại khi nó đứng trước một hậu tố bắt đầu bằng một phụ âm. 
Engage – engagement. (cam kết) 
Sincere – sincerely. (thành thật) 
- Nhưng E trong able/ible bị loại bỏ ở dạng trạng từ: comfortable, comfortably 
(tiện lợi). 
- E cuối cùng bị loại bỏ trong các từ sau đây: 
Judge – judgement hoặc judgment (xét xử) 
Whole – wholly (toàn bộ) – lưu ý ở đây có nhân đôi phụ âm L. 
True – trully (thật) 
* Những từ tận cùng bằng EE không bỏ một phụ âm E trước (khi thêm) một hậu tố: 
Agree – agreed – agreeing – agreement. 
Foresee – foreseeing – foreseeable. 
4. Những từ tận cùng bằng CE và GE: 
* Những từ tận cùng bằng CE và GE vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) một hậu tố 
bắt đầu bằng A,O hoặc U: 
Manage – manageable (quản lý) 
Peace – P eaceful (hoà bình) 
* Những từ tận cùng bằng CE thì đổi E thành I trước (khi thêm) OUS. 
grace – gracious (duyên dáng) 
space – spacious (rộng rãi) 
5. Hậu tố ful 
- Khi full / đầy được thêm vào một từ, chữ cái L thứ nhì bị loại bỏ: 
Beauty + ful = beautiful (lưu ý dạng của trạng từ là beautifully) 
- Nếu từ có hậu tố thêm vào lại tận cùng bằng LL thì ở đây chữ cái L thứ nhì cũng 
bị loại bỏ: skill + full = skilful (khéo léo). 
6. Các từ tận cùng bằng Y: 
- Các từ tận cùng bằng Y (nhưng Y) theo sau một phụ âm thì ta đổi Y thành I trước 
(khi thêm) bất cứ một hậu tố nào ngoại trừ hậu tố _Ing. 
carry + ed = carried nhưng carry + ing = carrying. 
- Y theo sau một nguyên âm thì không đổi: obey + ed = obeyed (vâng lời). Play + 
ed = played (chơi). 
7. IE v à EI: 
- Luật thông thường là I đứng trước E trừ khi sau C: Believe (tin) nhưng deceive 
(đánh lừa, lừa đảo). 
- Tuy nhiên lại có những ngoại lệ sau (trong các từ này thì I đứng trước E). 
Eight – tám Heifer – bê cái Neigh-hí (ngựa) 
Sleigh-xe trượt tuyết Weight-trọng lượng 
Either – hoặc Height – chiều cao Neighbour- hàng xóm 
Feign – giả vờ Heinous – ghê tởm Neither-cũng không 

File đính kèm:

  • pdfdoc61_2633.pdf
Tài liệu liên quan