Cặp từ trong tiếng Anh dễ gây nhằm lẫn
The difference between "speak" and "talk".9
EG:.21
Date of birth: ngày tháng năm sinh.21
Job và career .21
VD: .22
Phân biệt giữa suit and dress.22
Ví dụ: .23
Ví dụ : .23
Ví dụ: .24
Ví dụ: .24
Come Back and Go back.25
Usual, Normal, Ordinary .25
Phân biệt Particular, Special and Especial .26
Come và arrive .29
MAYBE, PERHAPS, POSSIBLY.29
SO - SUCH.30
PERSON - PEOPLE.30
Think of - Think about.31
1) Deserted/ desert / dessert (Dễ lầm trong cách phát âm ):.32
2) Sometime/ Sometimes: .32
3) Beside / besides:.32
4) Thank for/ thanks to:.32
5) Make:.32
6) Every day/ Everyday: .32
7) Approximate/ Appropriate/ Appreciate (Mấy chữ này tui hay lộn qua lạ với
nhau ) .32
9) Commend/ Comment:.33
10) Horror/ Hero (Hai từ này tui hay lộn ghĩa của nhau ): .33
11) Concerned/ Concerted: .33
12) Intend và Intent: .33
13) Sole/ Soul (Cách phát âm giống nhau ): .33
14) Another/ others/ the other/ the others/ the other + Noun (plural) [Cái này
chép y chang của thầy Cucku]:.33
15) Almost/ Almost of/ Almost all of/ Most of all [Chép y chang của thầy Cucku].33
16) Because, as, since, for = bởi vì, vì [Thông tin lấy từ bài viết của Moon Light] .33
Còn nếu ví dụ như As và Since ở trên:.34
Measure và method .34
1. Valuable và Precious (adj.) .35
2. Worth và Worthwhile (adj.) .35
3. Price - Cost - Charge (Noun) .36
HOME. "HOUSE": - công trình kiến trúc, công trình xây dựng - toà nhà, "building". **Người ta bán nhà chứ không ai bán gia đình. = People do not sell "HOMES", they sell "HOUSES". Different between "Wait and Await". - Trước hết là về cấu trúc ngữ pháp đi với hai động từ này. + "Await" phải có một tân ngữ đi kèm. Ex: "I am awaiting your answer" (tôi đang chờ đợi câu trả lời của anh/chị) Tân ngữ của "await" thường là một vật gì đó, không phải là người, và thường là trừu tượng. Vì thế bạn không thể nói là "John is awaiting me." - "Wait" có thể đi với những cấu trúc câu khác nhau. Có thể đơn giản dùng động từ "wait" một mình như trong câu sau: Ex: "We have been waiting and waiting and waiting and nobody has come to talk to us". (Chúng tôi đợi và đợi và đợi mãi mà chẳng có ai tới nói chuyện với chúng tôi cả.) - Một cấu trúc khác cũng rất phổ biến đó là có thể dùng "wait" với một động từ khác. Ex: "I waited in line to go into the theatre." (Tôi xếp hàng đợi để đi vào nhà hát.) Thường thì với "wait", bạn nói tới thời gian mà bạn phải chờ đợi ví dụ: "I have been waiting here for at least half an hour." ( Tôi đã chờ ở đây ít nhất là một tiếng rồi.) - Cuối cùng thì người nói thường nhắc tới điều gì hay người nào mà họ chờ, - vì thế, nếu một người bạn đến rất muộn, bạn có thể nói. Ex: "I have been waiting for you for two hours". (Tôi đã phải chờ bạn tới hai tiếng đồng hồ.) + Một sự khác nhau nữa giữa hai động từ , "wait" và "await", đó là mức độ trịnh trọng hay thân mật của câu nói. "Await" nghe trịnh trọng hơn là "wait" - "Await" thường được dùng trong các thư từ chính thức chẳng hạn. Nếu bạn muốn biết một bí quyết về cách dùng hai từ này, tôi gợi ý là bạn nên dùng "wait for"; còn chỉ dùng"await" trong những trường hợp khi bạn biết chắc chắn là vẫn thường nghe thấy từ này được những người giỏi tiếng Anh dùng từ đó và trong những trường hợp có văn phong khá trịnh trọng. No dùng với danh từ ,còn not dùng với động từ ex: I no have a book (sai) I do not have a book (đúng ) I have not books on the table (sai) I have no books on the table (đúng ) Ngoài ra ta có thể chuyển đổi qua lại giữa not và no qua công thức sau: + Not... + any = no Nhớ là sau khi đổi thì no nằm ở vị trí của any ex: I do not see anyone ->I see noone I did not have any books ->I had no books Some và any được sử dụng trong khá nhiều trường hợp. Tuy nhiên thầy chỉ nói cho em biết cách sử dụng thông thường nhất của chúng như sau: SOME sử dụng trong câu xác định ANY sử dụng trong câu phủ định và nghi vấn ex: I have some books I don't have any books Have you got any books ? Trên đây là cách sử dụng thông thường nhất, tuy nhiên cũng có những ngoại lệ khi some được dùng trong câu phủ định: +Trong các lời mời : Would you like some coffee ? (mời bạn uống cà phê ) +Trong các câu hỏi nhưng người hỏi đã biết trước kết quả : ex: Trước khi hỏi một người bạn xem anh ta có tiền không nhưng bạn nhìn vào túi anh ta và thấy có nhiều tiền trong đó, ta sẽ hỏi : Have you go some money ? Còn nếu bạn thực tình không biết anh ta có tiền hay khôgn thì phải dùng any: Have you got any money ? ARRIVE + IN hay AT ? A) Dịch câu: Họ tới sân bay lúc 10 giờ They arrived in the airport at 10.00 (sai) They arrived at the airport at 10.00 (đúng) + Arrive at dùng cho nơi nhỏ (làng xã, sân bay...) b) Dịch câu: Họ tới Hà Nội lúc đêm They arrived at Ha Noi at night (sai) They arrived in Ha Noi at night (đúng) + Arrive in dùng cho nơi lớn (thành phố, nước...) Phân biệt giữa few & a few - Very few people live to the age of one hundred. (rất ít người được trăm tuổi) - Many people read Einstein's books but few understood them. (Nhiều người đọc sách Einstein nhưng ít người hiểu - One can always rely on a few people. (Người ta bao giờ cũng có thể tin cậy vào được một ít người.) NHẬN XÉT: Hai từ trên đây có chỗ khác nhau: few = ít (not many); a few = một ít, ít nhất là một số (at least some). Phụ chú: few khác a few cũng như little khác a little; little và a little dùng với danh từ không đếm được, còn few và a few đi với danh từ số nhiều đếm được Wish và Hope 1. Wish - Động từ “wish” được sử dụng khi bạn muốn chúc ai đó gặp nhiều may mắn, hay chúc mừng sinh nhật, điều đó cũng đồng nghĩa với việc là bạn mong muốn họ sẽ gặp may trong tương lai (thường liên quan tới một sự việc cụ thể) hay bạn mong người đó sẽ có một sinh nhật vui vẻ. Vì vậy chúng ta có những câu nói như sau: Ex: I wish you a Merry Christmas and a Happy New Year. (Chúc mừng lễ Giáng Sinh và một năm mới vui vẻ. ) - Động từ “wish” còn được dùng trong trường hợp bạn mong muốn cái gì đó sẽ xảy ra dù bạn biết rằng điều đó là không thể xảy ra. Trong trường hợp này, động từ sau “wish” thường chia ở quá khứ. Ex: We wish you could be here. (Chúng tôi ước gì bạn có thể ở đây.) Ngoài ra, đôi khi người ta còn dùng “wish to” theo cách nói hơi mang tính hình thức để thay cho “want to”. Ex: They were very much in love and wished to get married as soon as it could be arranged. (Họ rất yêu nhau và muốn cưới ngay khi có thể sắp xếp được.) 2. Hope Động từ “hope” thường là dấu hiệu cho tương lai, nếu bạn hy vọng làm một việc gì đó, bạn mong muốn làm việc đó, và bạn dự định thực hiện công viêc đó nếu bạn có thể, khi đó bạn dùng động từ “hope”. Giống như “wish”,động từ “hope” này cũng có thể sử dụng với TO Ex: I hope to be a millionaire by the time I’m thirsty. (Tôi hy vọng sẽ trở thành một nhà triệu phú khi tôi 30 tuổi.) Ex: I was hoping to catch the 5.30 train and would have caught it, if Jennifer hadn’t phoned. (Tôi hy vọng bắt kịp chuyến tàu lúc 5.30 và lẽ ra tôi đã kịp chuyến tàu đó nếu Jennifer không gọi điện cho tôi.) Tuy nhiên, khi có thêm một chủ ngữ khác, sau động từ “hope” phải là một mệnh đề. Ex: I hope (that) she will like these flowers. (Tôi hy vọng là cô ta sẽ thích những bông hoa này.) Ex:Her mother hoped (that) Judith would become a doctor, but her heart was always set on the stage. (Mẹ Judith hy vọng rằng cô ấy sẽ trở thành bác sĩ nhưng trái tim cô ấy luôn hướng về sân khấu.) Bi- and Semi- The English prefixes bi- and semi- are often mixed up by native speakers. A semi- annual reading of this lesson will help more than a bi-annual one. Bi- Bi- comes from the Latin meaning two. When used with a temporal word, bi- means "every two" or "every other". Ex: This magazine is published bi-weekly, on the 1st and 15th of the month. Ex: Congressional elections are held biennially, on even-numbered years. Ex: The U.S. celebrated the bicentennial of its 1776 founding in 1976. Semi- Semi- comes from the Latin meaning half. When used with a temporal word, semi- means "twice". Ex: Our semi-annual meetings are in January and July. I get paid semi-monthly, on the 5th and 19th of each month. The semi-weekly deliveries occur on Monday and Thursday. Notes: The confusion between bi- and semi- occurs because both prefixes are related to the concept of two. But bi-means something that happens every other (week, month...), or every two (weeks, months...), while semi-indicates something that happens twice every (week, month) or every half (week, month) ĐỪNG VIẾT GOOD IN THAY VÌ GOOD AT - My friend is good in literature. (sai) - My friend is good at litterature. (đúng) Chú ý: "Giỏi về môn gì" dịch là to be good at something chứ không phải là good in. Người ta cũng viết: - Clever at (có tài về...) - Quick at (học nhanh về...) - Slow at (học chậm về...) - Bad at (dốt về...) Nhưng: - weak in (kém về, yếu về...) - He is weak in grammar. (Nó kém về văn phạm.) Phân biệt giữa FLOOR và GROUND - When I enter the room, I saw him lying on the floor. (Khi tôi bước vào phòng, tôi thấy nó nằm dưới đất. - A lot of beggars sleep on the ground at night. (Ban đêm, nhiều người ăn xin ngủ dưới đất) Chú ý: Hai danh từ trên đều có thể dịch là đất, nhưng ta nên phân biệt sự khác nhau floor chỉ đất ở trong nhà (hoặc là sàn);ground chỉ đất ở ngoài nhà. Khác nhau giữa "such as" và "as such": Có nhiều người nghĩ rằng as such thực ra là such as nhưng đã bị viết sai chính tả. Trên thực tế, as such có hai ý nghĩa: Ex: I'm an English teacher, and because I'm an English teacher I hate to see grammar mistakes. (Tôi là một giáo viên Tiếng Anh, và bởi vì tôi là một giáo viên Tiếng Anh nên tôi rất ghét nhìn thấy những lỗi ngữ pháp). Vẫn với ý này chúng ta có thể diễn đạt theo một cách khác: Ex: I'm an English teacher, and as an English teacher I hate to see grammar mistakes. (Tôi là một giáo viên Tiếng Anh, và với vai trò là một giáo viên Tiếng Anh tôi ghét nhìn thấy những lỗi ngữ pháp). - Tuy nhiên, trong câu trên, người nói đã nhắc lại hai lần từ an English teacher (một giáo viên Tiếng Anh). Có một cách ngắn gọn hơn để diễn đạt câu này: Ex: I'm an English teacher, and as such I hate to see grammar mistakes. (Tôi là một giáo viên Tiếng Anh, và với vai trò đó tôi ghét nhìn thấy những lỗi ngữ pháp). - Như vậy, chúng ta sử dụng từ such để thay thế cho từ "an English teacher" xuất hiện lần thứ hai trong câu. Dưới đây là một vài thí dụ tương tự: Ex: She's an athlete, and as such she has to train very hard. (Cô ấy là một vận động viên, và với vai trò ấy cô ấy phải luyên tập rất vất vả). Ex: The film was a romance, and as such it had the usual happy ending. (Bộ phim này là một bộ phim lãng mạn, và vì như thế nó có một kết cục có hậu như thường thấy). - Chúng ta cũng có thể sử dụng as such với nghĩa giống như exactly trong một câu như sau: Ex: The shop doesn't sell books as such, but it does sell magazines and newspapers. (Chắc rằng cửa hàng không bán sách, nhưng nó có bán báo và tạp chí . - He isn't American as such, but he's spent most of his life there. (Chính xác anh ấy không là người Mỹ, nhưng anh ấy sống gần hết cuộc đời ở đó .
File đính kèm:
- mot_so_cap_tu_de_gay_nham_lan_5497_6293.pdf