Các từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Anh giao tiếp

Trong tiếng Anh giao tiếp có rất nhiều từ có cùng nghĩa dẫn đến

chúng ta dùng từ không chuẩn, dưới đây là một số từ tiếng Anh

cùng nghĩa nhưng được dùng khác nhau như vậy sẽ giúp chúng ta

học tiếng Anh một cách tốt nhất.

pdf4 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Anh giao tiếp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các từ dễ gây nhầm lẫn trong 
tiếng Anh giao tiếp 
Trong tiếng Anh giao tiếp có rất nhiều từ có cùng nghĩa dẫn đến 
chúng ta dùng từ không chuẩn, dưới đây là một số từ tiếng Anh 
cùng nghĩa nhưng được dùng khác nhau như vậy sẽ giúp chúng ta 
học tiếng Anh một cách tốt nhất. 
1. Phân biệt Wear và Put on 
- I put on my clothes before going out. 
- The girl who wears a purple robe, is my sister. 
Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là mặc, nhưng to put on chỉ 
một hành động; còn to wear chỉ một tình trạng. Vậy, muốn dịch câu: 
“Tôi rửa mặt rồi mặc quần áo”. 
Đừng viết: I wash my face and wear my clothes. 
Phải viết: I wash my face and put on my clothes. 
Note: Để phân biệt " to dress " với "to put on". Cả hai động từ này đều 
chỉ một tác động, nhưng 
 to dress (someone) = mặc quần áo cho ai, 
 to put on (something) = mặc, đội, mang (quần áo, nón, giầy, 
dép) 
Ex: 
- The mother dressed her baby. 
- She dressed herself and went out. 
2. Phân biệt giữa To come & To go 
- He comes here by car. 
- He goes there by taxi. 
Nhận xét: Hai động từ trên đều co nghĩa là tới, nhưng to come = đến (cử 
động từ xa đến gần); to go = đi (cử động từ gần ra xa) 
Note: do đó, come in! và go in! đều có nghĩa vào, nhưng dùng trong 
những trường hợp khác nhau: 
 Come in! (bảo người khác vào khi mình ở trong phòng). 
 Go in! (bảo người khác vào khi mình ở ngoài phòng). 
3. Phân biệt giữa Convince & Persuade 
- to convice : thuyết phục someone tin vào 1 điều gì đó/nghĩ về 1 điều gì 
đó 
- to persuade : thuyết phục someone làm 1 việc gì đó 
Ex: 
- He convinced me that he was right 
- He persuaded me to seek more advice 
- I lost too much money betting at the races last time, so you won’t 
persuade me to go again 
- I convinced her that the symphony needed financial help 
Note: 
 We convince people of something 
 We persuade people to act 
4. Phân biệt Person/ Persons/ People/ Peoples 
- Persons : một dạng số nhiều khác của person, có nghĩa trang trọng và 
thường được dùng trong văn bản luật, văn bản trịnh trọng, biển báo 
- People : 
+ Nghĩa thường gặp là số nhiều của person 
+ Còn nghĩa thứ 2 là dân tộc 
- Peoples : số nhiều của people khi mang ý nghĩa dân tộc 
Ex: 
- The police keeps a list of missing persons 
- They are persons who are escaping the punishment 
- The English-speaking peoples share a common language 
- The ancient Egyptians were a fascinating people 
5. Phân biệt giữa Hear & Listen 
An imaginary conversation between a couple might go: 
-Did you hear what I just said? (Em có nghe anh vừa nói gì không?) 
-No, sorry, darling, I wasn’t listening. (Xin lỗi anh yêu, em không nghe) 
Nhận xét : 
- Hear là nghe không có chủ ý, âm thanh tự lọt vào tai mình, 
- Listen là nghe có chủ ý, chú ý lắng nghe 
Ex: 
- I think I hear someone trying to open the door. 
- I listen to music every night. 

File đính kèm:

  • pdfcac_tu_de_gay_nham_lan_trong_tieng_anh_giao_tiep_7697.pdf
Tài liệu liên quan