Áp dụng hoạt động viết nhật ký trong dạy kỹ năng viết tiếng anh tại trường đại học công nghiệp hà nội: thực trạng và giải pháp
Nghiên cứu này tìm hiểu thực trạng việc áp dụng hoạt động viết nhật ký trong dạy kỹ năng viết
cho sinh viên tiếng Anh tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Tham gia nghiên cứu là 119 sinh
viên năm thứ nhất và bốn giảng viên dạy môn kỹ năng Viết tiếng Anh cho các sinh viên. Dữ liệu
nghiên cứu được thu thập từ bảng khảo sát sinh viên, phỏng vấn cá nhân với đại diện sinh viên
và các giảng viên, cùng với việc phân tích các tập nhật ký của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, hoạt động viết nhật ký có tiềm năng hỗ trợ tốt cho việc học tiếng Anh của sinh viên, đặc biệt
là phát triển kỹ năng viết và kỹ năng tự học. Tuy nhiên, một số chi tiết hiện tại giảng viên đang
áp dụng có thể làm hạn chế hiệu quả của hoạt động. Do vậy, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất
nhằm cải tiến việc áp dụng hoạt động viết nhật ký hiện nay tại trường và giúp cho các giảng viên
khác muốn áp dụng hoạt động viết nhật ký trong giảng dạy.
dẫn của giảng viên. Như đã phân tích ở trên, do có những hạn chế nhất định trong cách triển khai và hướng dẫn của giảng viên nên hoạt động viết Nhật ký của sinh viên hiệu quả chưa cao. 4.3. Giảng viên và sinh viên nhận định như thế nào về hiệu quả của hoạt động viết Nhật ký? Kết quả khảo sát và phỏng vấn sinh viên thống nhất cao với kết quả phỏng vấn giảng viên. Những kết quả này cho thấy, trên 80% sinh viên thích hoạt động viết Nhật ký và tất cả các sinh viên tham gia nghiên cứu đều cho rằng hoạt động này là hữu ích. Cả bốn giảng viên cũng cho rằng, hoạt động này là hữu ích và phù hợp với sinh viên ngành ngôn ngữ Anh trong trường. Cả sinh viên và giảng viên đều cho rằng hoạt động viết Nhật ký giúp rèn luyện thói quen viết, phát triển kỹ năng viết tiếng Anh, giúp diễn đạt ý, nâng cao kỹ năng ngôn ngữ và nâng cao ý thức tự học của sinh viên. Trước thực tế kỹ năng viết là một kỹ năng khó và thường không đủ hấp dẫn để khuyến khích người học kiên trì luyện viết thường xuyên (Hedge, 1991), kết quả tích cực của việc triển khai hoạt động viết Nhật ký lên thói quen và kỹ năng học tập của sinh viên là rất đáng trân trọng và ghi nhận. Kết quả này khẳng định thêm nhận định của học giả Langan (2001) rằng, “hoạt động viết Nhật ký là một hoạt động tuyệt vời để rèn luyện kỹ năng viết” và thống nhất với kết quả nghiên cứu của tác giả Lưu (2010) tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, có khoảng 40% sinh viên không cho rằng hoạt động viết Nhật ký có thể giúp “phát triển tư duy phê phán” hoặc “hiểu rõ hơn về kiến thức đã học” hay “đánh giá thu tập bài Nhật ký của sinh viên để đánh giá và cho điểm. Tuy trong số không nhiều (khoảng 4% điểm học phần) nhưng việc các tập bài viết được chấm điểm có ảnh hưởng tích cực, thúc đẩy sinh viên hoàn thiện tập Nhật ký của mình. Tuy nhiên, 3/4 giảng viên không thể hiện tiêu chí chấm tập Nhật ký một cách rõ ràng, điều này có thể dẫn đến những khác biệt trong cách cho điểm giữa các giảng viên gây ra sự thiếu công bằng và gây khó khăn cho sinh viên trong khi thực hiện hoạt động. Theo kết quả phân tích các tập Nhật ký, chỉ có một giảng viên sử dụng bảng tiêu chí chấm, tuy nhiên, kết quả khảo sát và phỏng vấn các sinh viên trong lớp cho thấy, các em chưa nắm rõ được những tiêu chí mà giảng viên sử dụng. Điều này có thể là do việc hướng dẫn của giảng viên về tiêu chí đánh giá tập nhật ký là chưa đủ rõ hoặc chưa đủ kỹ lưỡng. Do đó, các tiêu chí chấm tập viết Nhật ký cần được thống nhất giữa các giảng viên và thông báo chi tiết đến sinh viên để các em hiểu và thực hiện. 4.2. Sinh viên thực hiện hoạt động viết Nhật ký như thế nào? Kết quả thu được từ phiếu trả lời khảo sát của sinh viên, phỏng vấn với sinh viên và giảng viên cũng như kết quả phân tích các tập Nhật ký của sinh viên cho thấy, sinh viên tiến hành viết Nhật ký trung bình một lần mỗi tuần trong khoảng thời gian 30 phút và thường là viết tại nhà. Sinh viên thường tự lựa chọn chủ đề viết và hình thức viết. Trên 90% các sinh viên đảm bảo yêu cầu của giảng viên về số lượng các bài viết và có nhận xét góp ý của bạn trước khi viết phiên bản hai. Việc sinh viên nghiêm túc chấp hành yêu cầu của giảng viên là do giảng viên có kiểm soát và ký tên xác nhận hoàn thành theo tuần và kết quả đánh giá tập Nhật ký chiếm một trọng số nhất định trong điểm tổng kết học phần. Tuy nhiên, kết quả phân tích các tập Nhật ký của sinh viên cũng chỉ ra rằng, các bài viết thể hiện việc sinh viên chú trọng vào việc luyện viết tiếng Anh và luyện thi nhiều hơn là viết để phản ánh tư duy, hồi tưởng hoặc quan điểm của cá nhân về 52 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY theo dõi tiến bộ của bản thân”. Hơn 1/2 số sinh viên không nhận thấy việc viết Nhật ký giúp “tạo hứng thú viết tiếng Anh” hoặc “tăng cơ hội giao tiếp” hoặc “giúp tự tin hơn khi giao tiếp với giảng viên”. Kết quả phân tích tập Nhật ký cũng cho thấy, sinh viên chưa chia sẻ nhiều thông tin về suy nghĩ của bản thân, về quá trình học tập cũng như khó khăn gặp phải trong các bài Nhật ký. Như đã phân tích ở trên, nguyên nhân chính của tình trạng này là do có những hạn chế trong cách triển khai và hướng dẫn của giảng viên về chủ đề, cách viết, cách phản hồi và cách đánh giá bài viết nhật ký. Để hoạt động viết Nhật ký được hiệu quả hơn thì cần có sự điều chỉnh trong cách triển khai hướng dẫn của giảng viên về những vấn đề này. 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG VIẾT NHẬT KÝ TRONG DẠY KỸ NĂNG VIẾT CHO SINH VIÊN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Từ kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đưa ra một số đề xuất tới các cấp quản lý, giảng viên và sinh viên. Thứ nhất, việc trợ giúp của các cấp quản lý để duy trì và phát huy tối đa hiệu quả của hoạt động viết Nhật ký là vô cùng cần thiết. Các lớp bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy mới nói chung, đặc biệt là về việc áp dụng hoạt động viết Nhật ký trong giảng dạy kỹ năng này nên được tổ chức thường xuyên nhằm giúp giảng viên có cách nhìn nhận đúng đắn và đầy đủ về bản chất, cũng như quy trình triển khai hiệu quả để hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Thứ hai, giảng viên nên đặc biệt chú trọng vào bước hướng dẫn sinh viên thực hiện viết nhật ký. Giảng viên nên nhấn mạnh cho sinh viên về các lợi ích khác của viết Nhật ký ngoài mục đích rèn luyện kỹ năng viết, như phát triển tư duy, chiêm nghiệm về nội dung đã học hay tăng cường cơ hội giao tiếp với giảng viên. Giảng viên cũng nên lưu tâm góp ý nhiều hơn về nội dung thông tin và không nên tập trung quá nhiều vào phần sửa lỗi. Bằng cách này, giảng viên có thể tăng cường cơ hội trao đổi thông tin và hỗ trợ sinh viên, đồng thời khắc phục được khó khăn hiện tại là tốn nhiều thời gian nhận xét bài cho sinh viên. Việc yêu cầu sinh viên góp ý cho bài viết của nhau cũng là một gợi ý giúp giảm bớt áp lực này cho giảng viên; tuy nhiên, sinh viên cần nhận được hướng dẫn cụ thể về nội dung và cách góp ý. 6. KẾT LUẬN Nghiên cứu cho thấy, hoạt động viết nhật ký có tiềm năng hỗ trợ tốt cho việc học tiếng Anh của sinh viên tại Đại học Công nghiệp Hà Nội, đặc biệt là giúp phát triển kỹ năng viết và kỹ năng tự học. Tuy nhiên, có một số chi tiết trong việc áp dụng hiện tại của giảng viên có thể làm hạn chế hiệu quả của hoạt động. Do vậy, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất nhằm cải tiến việc áp dụng hoạt động viết nhật ký hiện nay tại Trường. Với các đề xuất trên, nhóm nghiên cứu hy vọng có thể đóng góp một phần vào việc nâng cao hiệu quả áp dụng hoạt động viết Nhật ký trong giảng dạy kỹ năng viết và giúp cho các giảng viên khác muốn áp dụng hoạt động viết nhật ký trong giảng dạy tiếng Anh tại cơ sở đào tạo của mình./. Tài liệu tham khảo: Burton D. (1999). A service Learning rubric. VCU Teaching. Castellanos J. (2008). Journal writing and its benefits in an upper intermediate EFL class. Profile Issues in Teachers Professional Development, 9, 111-128. Crème P. (2005). Should student learning journals be assessed? Assessment & Evaluation in Higher Education. Dyment J.E. & O’Connell T.S. (2003). Journal writing in experiential education: Posibilities, problems and recommendations. Charleston. Graham Robert J. (1991). Reading and Writing the Self. New York: Teachers College, Columbia University. Herrero A.H. (2007). Journal: A tool to improve students’ writing skills. Actualidates Investigativas en Education. Harmer J. (2001). The Practice of English 53KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v Language Teaching. Essex: Pearson Education Limited. Hedge T. (1991). Writing. Hong Kong: Oxford University Press. Herrero A.H. (2007). Journal: A tool to improve students’ writing skills. Actualidates Investigativas en Education. Langan J. 2001. College Writing Skills. McGraw- Hill College. Lee S. (2013). Effects of Reflective Journal Writing in Japanese Students’ Language Learning. Indiana University of Pennsylvania. Luu T.T. (2010). Enhancing EFL learners’ writing skills via journal writing. English Language Teahing. Vol 3 (3). Paterson BL. (1995). Developing and maintaining reflection in clinical journals. Nurse Educ Today. 15(3), 211-220. Reid J. M. (1993). Teaching ESL Writing. New Jersey: Prentice Hall Regents Walker E.S. (2006). Journal Writing as a teaching technique to promote reflection. Journal of Athletic training. Vol 41 (2). EMPLOYMENT OF JOURNAL WRITING IN TEACHING WRITING FOR ENGLISH- MAJOR STUDENTS AT HANOI UNIVERSITY OF INDUSTRY: CURRENT SITUATIONS AND SOLUTIONS HOANG NGOC TUE, TRAN THI DUYEN, VU THI NHUNG, NGUYEN THI HUYEN Abstract: This study explores the current practices of employing journal writing activity in teaching English writing at Hanoi University of Industry. Participants are 119 first year English- major students and four English language teachers who taught writing skills to the students. Data were collected from questionnaires and individual interviews with students, individual interviews with teachers and analysis of students’ journal writings. Findings indicate that journal writing has the potential to facilitate students’ English language learning, especially English writing and self-study skills, and teachers and students demonstrated a positive attitude towards the activity. However, certain aspects of the teachers’ current practices could limit the effectiveness of the activity. Therefore, practical recommendations are made to improve the current practices, which could be useful for other EFL teachers who intend to employ the activity. Keywords: reflective skills, self-study skills, writing skills, critical thinking, journal writing Received: 29/3/2018; Revised: 21/5/2018; Accepted for publication: 20/6/2018
File đính kèm:
- khnnqs_14_7_2018_46_53_hoang_ngoc_tue_0108_2136233.pdf