7 secrets for e 7 secrets for english nglish nglish learners

Word Stress is golden key number one for speaking and understanding

English. Word Stress is “very important” . This is one of the “best” ways for you

to understand spoken English – especially English spoken fast.

(Trọng âm của từ là chìa khóa vàng số 1 để nói và hiểu tiếng Anh. Trọng âm

của từ rất quan trọng . Đây là một trong những cách hay nhất để bạn hiểu tiếng

Anh ng-ời ta nói - đặc biệt là tiếng Anh nói nhanh).

What is Word Stress? (Trọng âm của từ là gì?)

Take 3 words: photograph, photographer and photographic, for example. Do

they sound the same when spoken? No! They sound different, because “one”

syllable in each word is “stressed” (stronger than the others).

pdf8 trang | Chia sẻ: jinkenedona | Lượt xem: 1440 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 7 secrets for e 7 secrets for english nglish nglish learners, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểu tiếng 
Anh ng−ời ta nói - đặc biệt là tiếng Anh nói nhanh). 
What is Word Stress? (Trọng âm của từ là gì?) 
Take 3 words: photograph, photographer and photographic, for example. Do 
they sound the same when spoken? No! They sound different, because “one” 
syllable in each word is “stressed” (stronger than the others). 
(H1y lấy ví dụ 3 từ: photograph, photographer và photographic. Khi nói lên, 
chúng nghe có giống nhau không? Không! Chúng nghe khác nhau vì trong mỗi 
chữ có một vần đ−ợc nhấn mạnh hơn các vần khác). 
PHotograph 
phoTOgrapher 
photoGHRAPHic 
This happens in ALL words with 2 or more syllables: TEACHer, JaPAN, 
CHINa, aBOVE, converSAtion, INteresting, imPORtant, deMAND, etCETera. 
The syllables that are not stressed are ‘weak’ or ‘small’ or ‘quiet’. Native 
speakers of English listen for the stressed syllables, not the weak syllables. If you 
use Word Stress in your speech, you will instantly and automatically improve 
your pronunciation and your comprehension. 
If you have an English teacher, ask her to help you understand Word Stress. 
Try to hear the stress in words each time you listen to English – on the radio, or in 
films for example. Your first step is to “hear” and recorgnise it. After that, you 
can “use” it! 
(Điều này xảy ra trong tất cả các từ có 2 vần trở lên ... Các vần không nhấn 
thì gọi là ‘yếu’ hay ‘nhẹ’. Ng−ời bản ngữ nói tiếng Anh lắng nghe các vần đ−ợc 
nhấn chứ họ không để ý nghe những vần ‘yếu’. Nếu bạn sử dụng trọng âm của từ 
trong lời nói, bạn sẽ nhanh chóng và tự động trau giồi cách phát âm và khả năng 
hiểu của mình trở nên khá hơn. 
Nếu bạn có giáo viên dạy thì h1y nhờ giáo viên giúp để hiểu trọng âm của 
từ. H1y cố nhận ra trọng âm các từ mỗi khi bạn nghe tiếng Anh – trên rađiô, 
trong phim chẳng hạn. B−ớc đầu tiên là ‘nghe’ và nhận ra nó. Sau đó bạn có thể 
‘dùng’ nó.) 
More about Word Stress (with audio files): 
A best friend is like a four leaf clover: 
hard to find and lucky to have. 
(Bạn hiền nh− lá diêu bông 
Đi tìm khó gặp, t−ơng phùng hữu duyên.). 
Secret 2: sentence stress 
(Bí quyết 2: Trọng âm trong câu) 
Sentence Stress is golden key number two for speaking and understanding 
English. With Sentence Stress, some *words* in a sentence are “stressed” (loud) 
and other words are weak (quiet). Look at the following sentence: 
(Trọng âm trong câu là chìa khóa vàng thứ 2 để nói và hiểu tiếng Anh. Với 
trọng âm trong câu, một số từ trong một câu đ−ợc nhấn mạnh còn những từ khác 
thì đọc yếu. Bạn h1y nhìn câu sau đây:) 
We want to go 
Do we say every word with the same tress and force? No! We make the 
important words *big* and the unimportant words small. What are the important 
words in this sentence? Yes, you’re right: WANT and GO. 
(Có phải chữ nào chúng ta cũng đọc mạnh nh− nhau không? Không! Chúng 
ta h1y viết những từ quan trọng bằng chữ in lớn và những từ không quan trọng 
bằng chữ in nhỏ. Những từ nào là quan trọng trong câu này? Phải rồi, WANT và 
GO.) 
We WANT to GO. 
We WANT to GO to WORK. 
We DON’T WANT to GO to WORK. 
We DON’T WANT to GO to WORK at NIGHT. 
It’s impossible to explain everything about Sentence Stress here. The 
important thing for you is that you know it exists and try to learn about it. 
Sentence Stress is *very important*! 
(ở đây không thể giải thích đầy đủ về trọng âm trong câu. Điều quan trọng 
đối với bạn là phải biết có nó và cố gắng học điểm này. Trọng âm trong câu là 
rất quan trọng!) 
Anyone can become angry – that is easy. But to be angry with the right 
person, to the right degree, at the right time, for the right purpose, and in the right 
way – this is not easy. ___aristotle___ 
(Bất cứ ai cũng có thể nổi giận - điều ấy dễ. Nh−ng giận đúng ng−ời, đúng 
mức, đúng lúc, đúng mục đích và giận đúng cách - điều này mới là khó.) 
Secret 3: listen! Listen! Listen! 
(Bí quyết 3: Nghe và hãy lắng nghe!) 
Students sometimes say: ‘I don’t listen to the news on the radio because it’s 
too fast for me and I can’t understand it.’. That’s a pity! When it’s too fast for 
you, when you can’t understand it, that is exactly when you NEED to lesten to 
it!!! How can you improve if you don’t listen and practise? 
(Các sinh viên đôi khi nói: “Em không nghe tin tức trên rađiô vì nó nhanh 
quá đối với em nên em không hiểu”. Thật đáng tiếc! Khi nó nhanh quá và em 
không hiểu đ−ợc đó chính là lúc các em cần phải lắng nghe chứ!!! Nếu các em 
không lắng tai tập nghe thì làm sao mà nghe giỏi cho đ−ợc?) 
When you were a baby, did you understand your own language? When you 
were 3 weeks old, or 2 months, or 1 year, did you understand everything? Of 
course not! But you learned to understand by listening. Think about it. You 
learned to understand your own language by listening, 24 hours a day, 7 days a 
week. After that, you learned to speak. Then you learned to read. And then you 
learned to write. But listening came first! 
(Khi mới sinh ra , các em có hiểu tiếng nói của các em không? Lúc các em 
đ−ợc 3 tuần hay 2 tháng hoặc 1 năm tuổi các em có hiểu hết mọi thứ không? Dĩ 
nhiên là không! Muốn hiểu đ−ợc các em phải lắng nghe. H1y nhớ nh− vậy! Để 
hiểu ngôn ngữ của chính mình các em đ1 học bằng cách nghe, 24 giờ mỗi ngày, 7 
ngày mỗi tuần. Sau đó các em học nói. Rồi thì học đọc và tiếp đến là học viết. 
Nh−ng lắng nghe là việc tr−ớc tiên!) 
Secret 4: don’t listen! 
(Bí quyết 4: Đừng lắng nghe!) 
In the last secret I said LISTEN! LISTEN! LISTEN! Now I say don’t 
listen! What do I mean? 
(Trong bí quyết vừa rồi tôi nói: Lắng nghe, h1y lắng nghe! Bây giờ tôi lại 
nói: Đừng lắng nghe! ý tôi muốn nói gì đây?) 
Do you know the difference between the verbs TO LISTEN and TO HEAR? 
TO LISTEN is active. TO HEAR is passive. Sometimes you can LISTEN too 
hard. Sometimes you can TRY too hard. Sometimes it is better only to HEAR. Let 
the radio play. Let the cassette play. But DON’T listen. Just HEAR. Your 
subconscious sill listen for you. And you will still learn. If you listen and try to 
understand, you may block on one word and get frustrated. Don’t worry! Just 
HEAR!. Let it play. And you - you do nothing. Your brain will HEAR, your 
subconscious will LISTEN and you will LEARN! 
(Bạn có biết sự khác nhau giữa hai động từ Lắng nghe và Nghe không? Lắng 
nghe có tính cách chủ động. Nghe có tính cách bị động. Đôi khi bạn có thể lắng 
nghe hết sức chăm chú. Đôi khi bạn có thể cố ráng sức để nghe. Đôi khi tốt hơn 
bạn chỉ cần NGHE thôi. Cứ để mặc cho băng nói gì thì nói. Bạn chỉ NGHE thôi. 
Tiềm thức của bạn sẽ lắng nghe giùm cho bạn. Thế nh−ng bạn vẫn học đ−ợc. Khi 
lắng tai, cố hiểu có thể bạn sẽ kẹt một từ và cảm thấy bực mình. Bạn chớ lo! Cứ 
nghe thôi! H1y để băng chạy – còn bạn thì chớ làm gì cả. Bộ n1o của bạn sẽ lắng 
nghe và bạn sẽ học đ−ợc thôi! 
God gave us two ears and one mouth so that we can hear twice as much as 
we say. 
(Th−ợng Đế cho chúng ta hai lỗ tai và một cái miệng để chúng ta có thể nghe 
nhiều hơn nói gấp hai lần.) 
More about NOT listening:  
 Secret 5: improve your vocabulary with 5 
words a day! 
(Bí quyết 5: Trau dồi từ vựng với 5 từ mỗi ngày) 
Vocabulary is easy! How many days in a year are there? 
– 365, normally (on Earth). 
If you learn only 5 new words a day, you will learn 5 x 365 = 1825 new 
words in a year. ONE THOUSAND, EIGHT HUNDRED AND TWENTY-FIVE 
WORDS. That is a lot of new words. And we are not counting all the other words 
you will learn in other ways – reading, conversation etc. Buy a notebook and 
write in 5 new words EACH day, EVERY day. Learn them!!! You will soon have 
an excellent vocabulary. 
(Từ vựng dễ thôi mà! Mỗi năm có bao nhiêu ngày? – 365 ngày, thông th−ờng 
là nh− vậy. Nếu mỗi ngày bạn chỉ học 5 từ thì mỗi năm bạn sẽ học đ−ợc 5 x 365 
= 1825 từ mới. Một ngàn tám trăm hai m−ơi lăm từ. Thế là nhiều từ 
mới rồi. ấy là ch−a tính tất cả các từ bạn sẽ học đ−ợc theo những cách khác – 
nh− đọc sách, trò chuyện v.v... H1y mua một cuốn sổ tay và viết vào đó 5 từ, MỗI 
NGàY và MọI NGàY. H1y học các từ đó đi!!! Chẳng mấy chốc bạn sẽ có một 
vốn từ rất lớn.) 
* FUNNY QUESTIONS: 
1. What is white it’s dirty and black when it’s clean? 
2. What letter of the alphabet is an insect? 
3. What letter is a part of the head? 
4. What letter is a drink? 
5. What letter is a body of water? 
6. What letter is a vegetable? 
=> Solution: 1. A blackboard. 2. B (bee). 3. I (eye). 4. T (tea). 5. C (sea). 6. P (pea). 
Secret 6: 30 minutes a day better than 3.5 hours 
a week 
(Bí quyết 6: 30 phút mỗi ngày tốt hơn 3,5 giờ mỗi tuần) 
In fact, 30 minutes of English study once a day is better than 5 hours once a 
week! Study regulary. Study often. 
(Quả thật học tiếng Anh 30 phút mỗi ngày tốt hơn là mỗi tuần học luôn 5 giờ 
một lần! H1y học đều đặn. Học th−ờng xuyên.) 
LITTLE + OFTEN is better than LOT + SOMETIMES 
It’s easier, too. You can easily find 30 minutes each day. How? You can ger 
up 30 minutes earlier. Or have a shorter lunch break. Fix a particular time every 
day – and keep it! 
(Điều đó cũng dễ thực hiện nữa. Mỗi ngày bạn dễ dàng tìm đ−ợc 30 phút. 
Bằng cách nào? Bạn có thể thức dậy sớm hơn 30 phút. Hoặc bạn h1y rút ngắn giờ 
nghỉ tr−a. Mỗi ngày h1y ấn định 1 lúc cụ thể và giữ đúng giờ!) 
 Secret 7: revise! Revise! Revise! 
(Bí quyết 7: H1y ôn tập, ôn tập m1i!) 
If you revise, you’ll improve your learning by 100%. “to revise” means “to 
read again”. When you learn something, you should note it. Then you should 
“look at it again”, 3 times: 
- After 1 day. 
- After 1 week. 
- After 1 month. 
Each time you revise, test yourself. 
Learn, revise, test. 
Revise, test. 
Revise, test. 
(Nếu ôn tập bạn sẽ học tốt hơn 100%. “Ôn tập” có nghĩa là “đọc lại”. Khi 
học bạn phải ghi chú. Sau đó bạn nên đọc lại 3 lần: 
- Sau 1 ngày. 
- Sau 1 tuần. 
- Sau 1 tháng. 
Mỗi lần ôn tập, bạn h1y tự kiểm tra. 
Học, ôn tập, kiểm tra. 
Ôn tập, kiểm tra. 
Ôn tập, kiểm tra. 

File đính kèm:

  • pdf7_bi_quyet_cho_nguoi_hoc_tieng_anh_easyvn_net__5186.pdf
Tài liệu liên quan