Xây dựng môi trường tiếng dạy học ngoại ngữ 2 tiếng Pháp tại học viện khoa học quân sự

Xây dựng môi trường tiếng trong dạy học ngoại ngữ hiện nay là một đòi hỏi tất yếu của xã hội hiện

đại, phù hợp với yêu cầu giảng dạy ngoại ngữ theo đường hướng giao tiếp và hành động. Trên cơ sở

đánh giá khái quát thực trạng môi trường dạy học tiếng Pháp tại Học viện Khoa học Quân sự, chỉ ra

những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu, bài báo tập trung đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng

môi trường tiếng phù hợp với đối tượng học ngoại ngữ 2, góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng

Pháp, đáp ứng nhiệm vụ giáo dục, đào tạo ngày càng phát triển của Học viện.

pdf10 trang | Chia sẻ: phuthai499 | Lượt xem: 725 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng môi trường tiếng dạy học ngoại ngữ 2 tiếng Pháp tại học viện khoa học quân sự, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại. Định kỳ hai hoặc ba năm, 
vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của 
Quân đội và Học viện, Tháng Thanh niên, Khoa 
có thể tổ chức dạ hội ngoại ngữ (văn nghệ, thời 
trang, trò chơi); tổ chức thi tìm hiểu kiến thức 
ngôn ngữ-văn hóa dưới dạng trắc nghiệm, trả 
lời câu hỏi theo hình ảnh, clip hay thi báo tường 
bằng tiếng Pháp (bài viết luận của học viên; sưu 
tầm thơ, truyện ngắn, danh ngôn; truyện tranh 
vui; giới thiệu địa danh, nhân vật nổi tiếng), 
thậm chí thi học viên giỏi tiếng Pháp.
Quá trình tổ chức thực hiện, cần phân công 
giáo viên phụ trách, giao việc cho từng lớp, từng 
cá nhân; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, giúp đỡ 
học viên tham gia đạt kết quả tốt; phối hợp với 
các đơn vị triển khai kế hoạch đảm bảo chất 
lượng, hiệu quả. Sau mỗi hoạt động, kịp thời tổ 
chức tổng kết, rút kinh nghiệm, biểu dương, khen 
thưởng, thực hiện tốt quy định của Học viện về 
chế độ ưu tiên đối với các cá nhân tham gia hoạt 
động phong trào nhằm khích lệ, tạo hứng thú, 
động cơ học tập cho học viên.
3.2.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá
Để nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá, 
góp phần xây dựng môi trường dạy học tích cực, 
giáo viên cần thường xuyên kiểm tra bài cũ, 
chữa bài tập, bài kiểm tra; đánh giá, cho điểm 
thực hành, điểm bài tập cho học viên; đồng thời 
hướng dẫn học viên tự kiểm tra, đánh giá và 
kiểm tra, đánh giá chéo, làm quen với các dạng 
bài kiểm tra theo từng kỹ năng. Kiểm tra, đánh 
giá được thực hiện thường xuyên, liên tục và 
toàn diện trong suốt quá trình dạy học sẽ đảm 
bảo tính khách quan, chính xác, giúp học viên 
tích cực, chủ động học tập hơn, cả trong giờ học 
chính khóa cũng như giờ tự học.
Từng giáo viên, Tổ bộ môn và Khoa cần 
thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm, có sự 
điều chỉnh phù hợp sau kiểm tra, đánh giá.
3.3. Xây dựng chương trình môn học; biên 
soạn giáo trình, tài liệu
Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu 
giảng dạy là những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ 
tới chất lượng dạy học ngoại ngữ nói chung, chất 
lượng môi trường tiếng nói riêng. 
Xây dựng chương trình môn học phải bám 
sát mục tiêu đào tạo và hệ thống chuẩn kiến 
thức, kỹ năng đối với môn học. Chương trình 
cần được thiết kế chi tiết đến từng bài học, từng 
nội dung giảng dạy, đảm bảo tính khoa học, hệ 
thống, có thời lượng cụ thể cho các hoạt động bổ 
trợ. Thường xuyên đánh giá, rút kinh nghiệm và 
điều chỉnh, phân bố nội dung, thời lượng giảng 
dạy phù hợp.
Biên soạn tài liệu giảng dạy phải bám sát nội 
dung, chương trình, khắc phục những điểm còn 
tồn tại của giáo trình đang sử dụng; biên soạn các 
tài liệu giảng dạy bổ trợ theo từng kỹ năng (nghe, 
nói, đọc, viết) một cách hệ thống, khoa học; ưu 
tiên mục tiêu giao tiếp, phù hợp với trình độ của 
người học; tăng cường các dạng bài tập thực hành, 
trò chơi ngôn ngữ-văn hóa trong tài liệu nhằm tạo 
sự hứng thú cho người học, đưa ngôn ngữ đến 
gần hơn với cuộc sống. Thêm nữa, quá trình biên 
soạn tài liệu giảng dạy theo kỹ năng, giáo viên 
nên thiết kế một số bài test với thang điểm cụ thể 
để người học tự luyện tập, làm quen với các dạng 
bài kiểm tra, tự đánh giá năng lực tiếng Pháp của 
mình. Đó cũng là công cụ để Tổ bộ môn và từng 
giáo viên đánh giá chất lượng dạy học, rút kinh 
nghiệm, kịp thời điều chỉnh, bổ sung hợp lý. Bên 
cạnh việc biên soạn tài liệu giảng dạy, cần nghiên 
cứu, thẩm định và đưa vào sử dụng những giáo 
trình mới phù hợp, hiệu quả hơn.
3.4. Bố trí không gian lớp học
Một là: Bố trí bàn ghế theo mô hình phù hợp 
với từng kỹ năng giảng dạy, với từng hoạt động 
trên lớp.
51KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
Môi trường giao tiếp được cấu thành từ nhiều 
yếu tố, trong đó, việc sắp xếp chỗ ngồi sao cho 
thuận tiện, đảm bảo rằng rất cả học viên đều tập 
trung làm việc và sử dụng tiếng Pháp trong giờ 
học chứ không phải làm việc riêng hay trao đổi 
ngoài lề bằng tiếng Việt. Để tăng sự tương tác 
của học viên trong các hoạt động theo cặp, theo 
nhóm, phỏng vấn, đóng vai, thay vì cách bố trí 
lớp học truyền thống hiện nay (tất cả hướng lên 
bảng), giảng viên có thể chọn lựa các cách bố 
trí bàn học theo vòng tròn hoặc theo hình chữ 
V, chữ U. 
Hai là: Xây dựng “album” sản phẩm bằng 
tiếng Pháp cho từng lớp học.
Do đặc thù là ngoại ngữ 2 nên việc thiết kế 
một không gian “Pháp ngữ” thực sự với bản đồ 
nước Pháp, tranh ảnh, bài viết phong phú với 
quy mô rộng bao trùm không gian lớp học là 
điều không khả thi. Tuy nhiên, tạo một góc học 
tập, vui chơi nho nhỏ là điều cần thiết và hoàn 
toàn có thể thực hiện được. 
Bước đầu, giảng viên có thể sưu tầm những 
bài viết hay của học viên, dán trên khổ giấy A3, 
kết hợp trang trí bằng một số hình vẽ, tranh ảnh 
ngộ nghĩnh theo chủ đề. Giảng viên giới thiệu 
sản phẩm trước lớp, khích lệ, hướng dẫn các em 
cách làm. Mỗi lớp sẽ chuẩn bị một quyển tập 
vẽ khổ A3, trang trí bên ngoài như cuốn album. 
Tiếp đó, giảng viên sẽ giao việc, gợi ý cho cá 
nhân hoặc một nhóm học viên hoàn thành một 
sản phẩm, trình bày trước lớp, cắt dán, trang trí 
vào album như một sự ghi nhận thành tích. Căn 
cứ vào nội dung bài học, giáo viên có thể phân 
thành các chủ đề: tự giới thiệu bản thân; giới 
thiệu gia đình; giới thiệu bạn thân; nước Pháp; 
trường học; sở thích. Khuyến khích người học 
đặt tên chủ đề bằng tiếng Pháp một cách sáng 
tạo. Ví dụ: Đối với chủ đề giới thiệu nước Pháp, 
người học có thể sử dụng một số tiêu đề sau: 
La France; L’Hexagone; La France aux cents 
visages; J’aime la France; La France, c’est 
mon amour!; Voulez-vous aller en France?; 
Aimez-vous la France?; Allez en France avec 
moi!; La France, c’est pas loin?; La France à 
mes yeux Giảng viên hướng dẫn học viên sưu 
tầm các tranh ảnh, bài viết, thông tin về nước 
Pháp theo các mảng như: địa lý, công trình-danh 
thắng, nhân vật nổi tiếng, sản phẩm nổi tiếng. 
Tùy vào trình độ, khả năng sáng tạo hoặc theo 
yêu cầu của giảng viên, học viên có thể sưu tầm, 
chép lại những bài viết hay, ngắn gọn, dễ hiểu 
bằng tiếng Pháp về các chủ đề nêu trên hoặc 
sử dụng danh từ, cụm danh từ, động từ nguyên 
thể để tóm gọn thành các phiếu thông tin (fiche 
d’information).
Ba là: Thiết kế không gian “Pháp ngữ” trong 
khuôn khổ báo tường.
Giảng viên có thể sử dụng một tờ giấy khổ 
A0 làm “khuôn viên”, giao cho từng lớp bố trí 
từng không gian như kiểu làm báo tường tương 
ứng với từng đề mục. Ví dụ: bài viết, địa danh, 
sưu tầm truyện ngắn, truyện vui, danh ngôn bằng 
tiếng Pháp, bài tập, trò chơi, câu đố. Giảng 
viên hướng dẫn triển khai tương tự như đối với 
làm album sản phẩm. Tùy theo sở thích, khả 
năng, người học (cá nhân hoặc nhóm) có thể 
đăng ký hoặc theo sự phân công của giảng viên, 
của lớp và phải hoàn thiện một phần việc, trình 
bày kết quả trên một khổ giấy nhỏ hơn, dán lên 
tờ báo tường hoặc cài vào các hộp thư mục kể 
trên. Việc này vừa khuyến khích khả năng sáng 
tạo của người học, vừa hình thành thói quen tiếp 
xúc với ngôn ngữ và văn hóa Pháp, tạo sự hứng 
thú, động cơ học tập tích cực.
“Báo tường” và “album” giao cho lớp tự 
quản lý, bổ sung, hoàn thiện. Đặc biệt khi người 
học đạt được trình độ nhất định và có thói quen, 
sự say mê đối với công việc này, giảng viên có 
thể khuyến khích học viên tự tìm tòi, nghiên cứu 
và sáng tạo theo sở thích, khả năng. Để khuyến 
khích học viên, giảng viên nên kiểm tra thường 
xuyên, đánh giá, cho điểm cá nhân hoặc nhóm, 
coi như điểm bài tập.
52 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
CREATING LANGUAGE ENVIRONMENT TO TEACH FRENCH AS A SECOND 
FOREIGN LANGUAGE AT MILITARY SCIENCE ACADEMY
NGUYEN THI THU HOA
CHU THI HONG NHUNG
Abstract: Creating the language environment to teach a foreign language is an inevitable need of 
modern society which comes in line with the demand of communicative and action approach in language 
teaching. Basing on the general assessment of the current French teaching environment at MSA, 
pointing out its shortcomings and main causes, the article focuses on suggesting some solutions to 
create a proper language environment for second language learners, making contribution to enhancing 
the quality of French teaching, fulfilling the mission of education and training at the Academy.
Keywords: teaching foreign language, language environment, the second foreign language.
4. KẾT LUẬN
Xây dựng môi trường tiếng dạy học ngoại 
ngữ 2 tiếng Pháp tại Học viện Khoa học Quân sự 
là cần thiết, phù hợp với yêu cầu giảng dạy ngoại 
ngữ theo hướng hiện đại, tích cực, đáp ứng nhiệm 
vụ giáo dục, đào tạo ngày càng phát triển của 
Học viện. Công việc này đòi hỏi phải tác động 
vào tất cả các yếu tố, các lực lượng; trọng tâm là 
nâng cao nhận thức của người dạy và người học, 
đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp 
kiểm tra đánh giá của cả thầy và trò, tạo không 
gian, không khí học tập thoải mái, tự tin, hứng 
thú, khuyến khích tư duy sáng tạo, tính tích cực, 
chủ động của người học với tư cách vừa là đối 
tượng, vừa là chủ thể của hoạt động dạy học. 
Những đề xuất của chúng tôi trong bài báo này 
sẽ tiếp tục được ứng dụng, kiểm chứng, mở ra 
hướng nghiên cứu sâu hơn cho đề tài khoa học./. 
Chú thích: 
Khái niệm về môi trường dạy học ngoại ngữ là 
lời chuyển dịch của tác giả bài báo từ nguyên tác 
tiếng Pháp.
Tài liệu tham khảo:
1. Caré J.-M et Debyser F. (1985), Jeu, 
langage et créativité, Les jeux dans la classe de 
français, Librairies Hachette et Larousse, France.
2. Ministère de l’Éducation nationale, de 
l’Enseignement supérieur et de la Recherche 
(2016), Créer un environnement et un climat 
propices à l’apprentissage des langues étrangères 
et régionales et ouvrir aux autres cultures à la 
dimension internationale, Éduscol. 
3. Trần Thị Hiền, Chu Thị Hồng Nhung (2016), 
Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy kỹ năng 
nói tiếng Pháp tại Học viện Khoa học Quân sự, Đề tài 
nghiên cứu khoa học, Học viện Khoa học Quân sự.

File đính kèm:

  • pdf61_1352_2137246.pdf