Từ vựng và ngữ pháp Tiếng Anh

 NHỮNG ĐỘNG TỪ MÀ ĐỘNG TỪ THEO SAU NÓ PHẢI LÀ TO INFINITIVE (VERB + TO INFINITIVE)

Trong tiếng Việt, trong cùng một câu, ta có thể đặt hai động từ liền kề nhau, ví dụ như: TÔI THÍCH HỌCNGOẠI NGỮ nhưng trong tiếng Anh ta hầu như không bao giờ được đặt hai động từ liền kề nhau mà không thêm gì cả. Ngữ pháp tiếng Anh đòi hỏi ta phải thêm ING vào động từ đứng sau hoặc thêm TO trước động từ đứng sau. Trong bài này, ta sẽ học những động từ thường gặp nhất mà yêu cầu động từ theo sau nó phải là TO INFINITIVE (động từ nguyên mẫu có TO).

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1041 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Từ vựng và ngữ pháp Tiếng Anh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
                STREET = con đường                          STREETS
                    RIVER = con sông                                 RIVERS
                    BIRD = con chim                                   BIRDS
                    CAR = xe hơi                                        CARS
                    BICYCLE = xe đạp                                BICYCLES
THÊM "ES" vào những danh từ tận cùng bằng CH, hoặc SH, hoặc S, hoặc X. Thí dụ:
                     Số ít                                                            Số nhiều 
                    ONE FISH = 1 con cá                                    TWO FISHES = 2 con cá
                    ONE  BOX = 1 cái hộp                                  TWO BOXES = 2 cái hộp
                    ONE BUS = 1 xe buýt                                    TWO BUSES = 2 xe buýt
                    ONE WATCH = 1 cái đồng hồ đeo tay          TWO WATCHES = 2 cái đồng hồ đeo tay
THÊM "ZES" vào những danh từ tận cùng bằng Z (mấy từ này rất ít). Thí dụ:
                    ONE QUIZ = 1 câu trắc nghiệm                    TWO QUIZZES
Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và Y: ĐỔI Y thành I và THÊM "ES". Thí dụ:
                     Số ít                                                                      Số nhiều 
                    ONE BUTTERFLY = 1 con bướm                  TWO BUTTERFLIES = 2 con bướm
                    ONE BABY = 1 em bé                                    TWO BABIES = 2 em bé
                    ONE LADY = 1 người phụ nữ                        TWO LADIES = 2 người phụ nữ
     Lưu ý: KEY = chìa khóa, tận cùng bằng nguyên âm E và Y nên không áp dụng quy tắc này mà chỉ thêm S vào thành KEYS.
Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và O: THÊM ES. Thí dụ:
                     Số ít                                          Số nhiều 
                    POTATO = củ khoai tây        POTATOES
                    TOMATO = trái cà chua        TOMATOES
    * Lưu ý: quy tắc này có những trường hợp ngoại lệ chỉ có cách phải nhớ nằm lòng, thí dụ như: PIANO ->PIANOS, PHOTO ->PHOTOS...
Những danh từ tận cùng bằng F, FE, FF, BỎ F hoặc FE hoặc FF và THÊM VES. Thí dụ:
                    Số ít                                                    Số nhiều 
                    ONE WOLF = 1 con sói                    TWO WOLVES = 2 con sói (BỎ F, THÊM VES)
                    ONE WIFE = 1 người vợ                  TWO WIVES (BỎ FE, THÊM VES)
NGOÀI NHỮNG DANH TỪ THEO QUY TẮC TRÊN, CÓ NHIỀU DANH TỪ KHÔNG THEO QUY TẮC NÀO CẢ KHI CHUYỂN SANG HÌNH THỨC SỐ NHIỀU. CHÚNG TA CHỈ CÓ CÁCH HỌC THUỘC LÒNG NHỮNG DANH TỪ NÀY. SAU ĐÂY LÀ DANH SÁCH MỘT SỐ NHỮNG DANH TỪ CÓ HÌNH THỨC SỐ NHIỀU BẤT QUY TẮC THƯỜNG GẶP:
                     Số ít                                                Số nhiều 
                    MOUSE = con chuột                        MICE
                    GOOSE = con ngỗng                       GEESE
                    LOUSE = con chí                             LICE
                    CHILD = đứa trẻ, đứa con                CHILDREN
                    MAN = người, người đàn ông         MEN
                    WOMAN = người đàn bà                 WOMEN
                    SHEEP = con cừu                            SHEEP (giống y như số ít)
                    TOOTHH = cái răng                         TWO TEETH = 2 cái răng  
                    FOOT = bàn chân                            TWO FEET = 2 bàn chân
cấu trúc HAVE SOMEONE DO SOMETHING
Đây là một cấu trúc đơn giản, hữu dụng và rất thường dùng để diễn đạt ý "Ai nhờ ai làm việc gì".
Bạn cần lưu ý là trong tiếng Việt, có rất nhiều việc ta nhờ người khác làm nhưng ta không nói chính xác như vậy, thí dụ:
Ngày mai tôi đi hớt tóc. (Bạn không tự hớt tóc mà bạn nhờ thợ hớt tóc cho mình, đúng không?)
Xe anh dơ rồi, anh đi rửa xe đi! (Người nói thật sự có ý bảo bạn đi ra tiệm rửa xe, nhờ thợ rửa xe rửa giùm, không phải bảo bạn tự rửa). 
Tóm lại, với những trường hợp giống như trên, ta cần dùng cấu trúc được giới thiệu ở bài này. 
* Công thức cấu trúc:
  Chủ ngữ + HAVE + Đại từ tân ngữ hoặc danh từ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ .
- Lưu ý:
+ Tùy hoàn cảnh nói, HAVE phải được chia  theo đúng thì. Nếu cần, bạn xem lại bài học về tất cả các thì trong tiếng Anh.
+ Đại từ tân ngữ: bạn xem lại bài Đại từ tân ngữ nếu cần.
+ Danh từ: nếu không dùng đại từ tân ngữ, bạn có thể thay danh từ riêng chỉ tên người vào chỗ này (Peter, Tom, John...) hoặc ngữ danh từ chỉ nghề nghiệp (my lawyer, my doctor...)
+ Động từ nguyên mẫu: là động từ chỉ hành động được nhờ làm trong câu nói này. 
* Ta dùng công thức này khi ta cần nói rõ người được nhờ làm là ai. 
- Thí dụ:
+ I HAD MY ASSISTANT TYPE THE REPORT. = Tôi đã nhờ trợ lý riêng đánh máy bản báo cáo.
+ I'LL HAVE MY LAWYER LOOK INTO IT. = Tôi sẽ nhờ luật sư của tôi xem xét vấn đề này.
+ MY COMPUTER BROKE DOWN. MY BROTHER IS A COMPUTER TECHNICIAN. I'LL HAVE HIM FIX IT. = Máy vi tính tôi đã bị hư. Em trai tôi là kỹ thuật viên máy tính. Tôi sẽ nhờ nó sửa giùm.
* Công thức cấu trúc ở thể bị động: 
  Chủ ngữ + HAVE + Bổ ngữ + Động từ ở dạng quá khứ hoàn thành. 
- Lưu ý:
+ HAVE phải được chia đúng thì
+ Bổ ngữ là cái được làm, cái được xử lý
+ Động từ ở dạng quá khứ hoàn thành là động từ nguyên mẫu thêm ED đối với động từ có quy tắc, đối với động từ bất quy tắc, dạng quá khứ hoàn thành chính là dạng ở cột thứ ba trong bảng động từ bất quy tắc.
* Ta thường dùng cấu trúc thể bị động này hơn vì thường thì người được nhờ làm không cần được nhắc tới người nghe cũng hiểu ( thí dụ: đi hớt tóc thì dĩ nhiên người được bạn nhờ hớt tóc phải là người thợ hớt tóc)
- Thí dụ:
+ I HAD MY HAIR CUT YESTERDAY. = Hôm qua tôi đã đi hớt tóc. (động từ CUT ở ba dạng- nguyên mẫu, quá khứ, quá khứ hoàn thành- đều như nhau CUT - CUT - CUT)
+  I'M GOING TO HAVE MY CAR FIXED TOMORROW. = Ngày mai tôi sẽ đem xe hơi đi sửa.
CÂU ĐIỀU KIỆN ĐẢO NGỮ, CÂU ĐIỀU KIỆN ẨN
Câu điều kiện đảo ngữ có chủ ngữ đứng sau động từ, câu điều ẩn có ý như câu điều kiện nhưng cấu trúc của nó không hoàn toàn giống như một câu điều kiện đầy đủ hai mệnh đề (mệnh đề IF và mệnh đề chính). Trong bài này, ta sẽ xem xét tất cả các trường hợp câu điều kiện đảo ngữ và câu điều kiện ẩn.
* Trường hợp 1 - Đảo ngữ:
- Câu điều kiện đảo ngữ là câu điều kiện không thật ở hiện tại hay không thật ở quá khứ. IF trong mệnh đề IFđược bỏ đi, chủ ngữ trong mệnh đề IF được  đặt sau động từ hay trợ động từ.
+ Bình thường: IF I HAD KNOWN THAT WOULD HAPPEN, I WOULD HAVE GIVEN HIM THE MONEY.
-> Đảo ngữ: HAD I KNOWN THAT WOULD HAPPEN, I WOULD HAVE GIVEN HIM THE MONEY.
+ Bình thường: IF I WERE TO OFFER YOU A JOB, I WOULD NEED A STRONG RECOMMENDATION FROM YOUR FORMER EMPLOYER.
-> Đảo ngữ: WERE I TO OFFER YOU A JOB, I WOULD NEED A STRONG RECOMMENDATION FROM YOU FORMER EMPLOYER. 
 + Bình thường: IF THAT SHOULD HAPPEN, I'D BE READY FOR IT.
-> Đảo ngữ: SHOULD THAT HAPPEN, I'D BE READY FOR IT.
* Trường hợp 2: Câu điều kiện ẩn có thể là bất cứ loại câu điều kiện nào (hiện tại có thật, không thật, quá khứ không thật)
- Trong câu điều kiện ẩn, không có đủ hai mệnh đề (mệnh đề điều kiện và mệnh đề kết quả).  Một câu điều kiện ẩn thường dùng đến những  từ hoặc  cụm từ sau: WITH, WITHOUT, OTHERWISE, IF SO, IF NOT, WHAT IF.
+ WITH SOME TRAINING, YOU COULD BECOME A GREAT SINGER. (= IF YOU HAD SOME TRAINING, YOU COULD...)
+ WITHOUT HER,  I WOULD DIE.  (= IF I DIDN'T HAVE HER, I WOULD DIE.)
+ IT SOUNDS LIKE YOU LET PEOPLE TAKE ADVANTAGE OF YOU.
 -> IF SO, YOU NEED TO LEARN TO BE MORE ASSERTIVE.
 -> IF NOT, MAYBE YOU'RE JUST UNLUCKY.
+  YOU SHOULD OFFER HIM A GOOD SALARY. OTHERWISE, HE WILL NOT TAKE THE JOB. (= IF YOU DON'T, HE WILL NOT TAKE THE JOB.)
+ WHAT IF I TOLD YOU THE TRUTH? (= WHAT WOULD HAPPEN IF I TOLD YOU THE TRUTH?)
Thứ tự các tính từ
Khi nhiều tính từ đứng trước một danh từ để miêu tả chi tiết hơn về danh từ đó, chúng ta nên để tính từ nào đứng trước, tính từ nào đứng sau? Bài này sẽ đưa ra câu trả lời cho bạn. 
Trong văn viết, việc dùng quá nhiều tính từ đứng trước một danh từ để bổ nghĩa cho nó là không nên và cần hạn chế. Tuy nhiên, có những trường hợp không thể không dùng. Do đó, chúng ta cần biết thứ tự để sắp xếp các tính từ sao cho đúng ngữ pháp tiếng Anh. Sau đây là một số quy tắc cần nhớ:
1. Mạo từ  hoặc tính từ sở hữu hoặc tính từ bất định (SOME, ANY, SEVERAL, MUCH, MANY) luôn đi đầu
2. Số thứ tự luôn đi trước số đếm
VD: -THE FIRST THREE ...
* Theo sau những từ trong quy tắc 1 và 2 trên, ta có thứ tự các tính từ còn lại như sau:
  Ý KIẾN-> KÍCH THƯỚC->ĐỘ TUỔI ->HÌNH DẠNG->MÀU SẮC ->NGUỒN GỐC ->CHẤT LIỆU ->MỤC ĐÍCH 
* Lưuý:
-Ý KIẾN: từ miêu tả tính chất có tính chủ quan, theo ý kiến của người nói: UGLY, BEAUTIFUL, HANDSOME...
- KÍCH THƯỚC: từ miêu tả độ to, nhỏ của đối tượng: SMALL, BIG, HUGE...
- ĐỘ TUỔI: từ miêu tả tinh chất liên quan đến độ tuổi của đối tượng: YOUNG, OLD, NEW...
- HÌNH DẠNG: từ miêu tả hình dạng của đối tượng: ROUND, SQUARE, FLAT, RECTANGULAR...
- MÀU SẮC:  từ chỉ màu: WHITE, BLUE, RED, YELLOW, BLACK...
- NGUỒN GỐC: từ chỉ nơi xuất thân của đối tượng, có thể liên quan đến một quốc gia, châu lục hoặc hành tinh hoặc phương hướng: FRENCH, VIETNAMESE, LUNAR, EASTERN, AMERICAN, GREEK...
- CHẤT LIỆU: từ chỉ chất liệu mà đối tượng được làm ra: WOODEN, PAPER, METAL, COTTON...
- MỤC ĐÍCH: từ chỉ mục đích sử dụng của đối tượng: SLEEPING (SLEEPING BAG), ROASTING (ROASTING TIN)...
- Dĩ nhiên, hiếm khi tất cả các loại tính từ như trên xuất hiện cùng lúc cạnh nhau. Ta chỉ cần xác định loại tính từ và cho nó vào trật tự như trên.
- Khi có nhiều tính từ thuộc về Ý KIẾN, tính từ nào ngắn hơn đứng trước, dài hơn đứng sau (A TALL STRAIGHT, DIGNIFIED PERSON)
* Thí dụ:
- A SILLY YOUNG ENGLISH MAN = Một chàng trai trẻ người Anh ngớ ngẩn 
- A HUGE ROUND METAL BOWL = Một cái bát kim loại tròn to tướng
- A SMALL RED SLEEPING BAG = Một cái túi ngủ dã ngoại nhỏ màu đỏ.
- OUR FIRST THREE BIG BLUE AMERICAN CARS ARE EXPENSIVE.

File đính kèm:

  • docbang_chu_cai_viet_hoa_456.doc
Tài liệu liên quan