Mô hình trò chuyện tiếng anh với người nước ngoài qua phần mềm skype (vietskype) tại khoa ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

Bài báo này sẽ giới thiệu mô hình của dự án VietSkype, nói chuyện với tình nguyện viên nước

ngoài thông qua Skype, đã được áp dụng thành công tại Khoa Ngoại ngữ. Bài viết sẽ trình bày cơ

sở lí luận về mô hình học tập ngoài lớp học thông qua phần mềm Skype, chỉ ra những lợi ích khi

sử dụng phương thức lớp học này, từ đó đề xuất quy trình ứng dụng phần mềm Skype trong phát

triển kỹ năng khẩu ngữ cho sinh viên trong hoàn cảnh dạy học của Việt Nam, đặc biệt là tại các cơ

sở đào tạo đại học. Bài viết cùng trình bày thử nghiệm thực tế mô hình VietSkype tại Khoa Ngoại

ngữ - Đại học Thái Nguyên bao gồm các bước tiến hành và bước đầu đánh giá về tính hiệu quả của

mô hình này

pdf6 trang | Chia sẻ: phuthai499 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình trò chuyện tiếng anh với người nước ngoài qua phần mềm skype (vietskype) tại khoa ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích số đông 
người Việt Nam ở tuổi của họ muốn làm. 
5 
Friends (bạn bè) 
Sinh viên có thể chia sẻ với TNV về những người bạn của mình, công việc thường làm với nhau... 
6 
Family (gia đình) 
Sinh viên có thể chia sẻ về cuộc sống gia đình của bản thân và những truyền thống gia đình họ giữ gìn. 
7 
Holidays (các ngày lễ) 
Sinh viên có thể chia sẻ với TNV về các ngày lễ quan trọng tại Việt Nam: mọi người làm gì và vì sao... 
8 
Languages (ngôn ngữ) 
Sinh viên có thể dạy TNV một số từ đơn giản tiếng Việt như: xin chào, tạm biệt và chia sẻ những 
điều liên quan đến tiếng Việt cũng như tiếng Anh. 
9 
Arts (nghệ thuật) 
Sinh viên có thể chia sẻ về những hình thức nghệ thuật truyền thống của Việt Nam như dân ca. 
10 
Clothes (trang phục) 
Sinh viên có thể chia sẻ về loại trang phục đang được ưa chuộng tại Việt Nam và trang phục 
truyền thống của người Việt. 
11 
Habbits (thói quen) 
Sinh viên có thể chia sẻ về những thói quen làm việc hằng ngày, công việc của một ngày thường làm. 
12 
Health (sức khỏe) 
Sinh viên có thể chia sẻ về các vấn đề sức khỏe của bản thân và các thành viên trong gia đình. 
3.7. Tiến trình thực hiện 
Giai đoạn Công việc Người thực hiện Ghi chú 
Trước khi thực hiện 
- Phỏng vấn sinh viên đăng ký tham gia nhằm 
khảo sát năng lực. 
- Thu thập thông tin TNV, sắp xếp lịch trình. 
Bộ môn tiếng Anh 
CLB tiếng Anh 
Trong khi thực hiện 
- Tổ chức các cuộc trò chuyện bằng công cụ 
trực tuyến có sự hỗ trợ của các giảng viên 
hoặc thành viên CLB. 
- Thường xuyên ghi chép lại các phát hiện hay 
sự thay đổi trong quá trình thực hiện. 
Bộ môn tiếng Anh 
CLB tiếng Anh 
Sau khi thực hiện 
- Thực hiện phỏng vấn hoặc kiểm tra sinh viên 
đã tham gia nhằm đánh giá mức độ hứng thú, 
phát triển khả năng khẩu ngữ của sinh viên. 
- Báo cáo lại kết quả. 
Bộ môn tiếng Anh 
CLB Tiếng Anh 
4. Áp dụng mô hình Vietskype tại Khoa 
Ngoại ngữ 
Để tối đa hóa cơ hội giao tiếp với người nước 
ngoài, một dự án thử nghiệm được tiến hành 
cho sinh viên tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ 
nhằm tạo cơ hội cho sinh viên tiếp xúc với 
ngôn ngữ đích thông qua trò chuyện trực tiếp 
với người nước ngoài qua mạng Internet. Dự 
án “Trò chuyện tiếng Anh với người nước 
ngoài qua phần mềm Skype” giúp kết nối sinh 
viên với những người nói tiếng Anh ở khắp nơi 
trên thế giới. Chương trình đã được thí điểm 
Nguyễn Thị Minh Loan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 198(05): 19 - 24 
 Email: jst@tnu.edu.vn 23 
với nhóm sinh viên tiếng Anh gồm 20 em. Các 
em này được thường xuyên trò chuyện với hơn 
20 TNV đến từ các quốc gia khác nhau như 
Canada, Mỹ, Úc, Phillipines, Venezuela, 
Vương quốc Anh, Ấn Độ, nhưng phần lớn có 
quốc tịch Mỹ và Canada. Hầu hết những TNV 
này đều làm trong lĩnh vực giáo dục và đa số là 
những người về hưu. 
Dự án được thực hiện qua các bước sau: 
4.1. Trước khi thực hiện 
Các nhà nghiên cứu đã nhờ ông Roger 
Gillespie, một người Canada, tuyển TNV cho 
chương trình thông qua hình thức online và 
phỏng vấn TNV qua Skype. Đây là đường link 
của Trang tuyển TNV chính thức: 
Sau đó, các nhà nghiên cứu tiếp tục tuyển sinh 
viên tham gia khóa học dựa trên số lượng TNV 
và phỏng vấn sinh viên qua Skype. 
Các nhà nghiên cứu đã sử dụng một bài kiểm 
tra nói và nghe theo dạng thức IELTS trước 
khi triển khai mô hình VietSkype để kiểm tra 
kỹ năng nói của sinh viên trước khi tham gia 
khóa học. 
4.2. Trong khi thực hiện 
Các nhà nghiên cứu đã tổ chức hướng dẫn sinh 
viên sử dụng phần mềm ghi lại cuộc trò chuyện 
(screen cast omatic) hoặc các lưu ý khi cần 
thiết; hướng dẫn sinh viên chọn thời gian nói 
chuyện phù hợp với thời gian của TNV. 
Sinh viên được yêu cầu nói chuyện và ghi 
chép lại video thông qua phần mềm ghi màn 
hình cuộc trò chuyện của sinh viên với TNV, 
sau đó UPLOAD lên đường dẫn do giáo viên 
đưa ra (https://goo.gl/uPSQrw) và lưu nó theo 
định dạng: Order_date / month / year_topic). 
4.3. Sau khi thực hiện 
Sau khi kết thúc khóa học, các nhà nghiên 
cứu tiến hành đánh giá sự thay đổi về năng 
lực nói tiếng Anh của sinh viên thông qua bài 
kiểm tra theo dạng thức IELTS (đã làm ở giai 
đoạn trước chương trình). Bên cạnh đó, sự 
thay đổi về năng lực nói tiếng Anh của sinh 
viên cũng được đánh giá thông qua các video 
và phiếu điều tra dành cho TNV. 
5. Kết quả 
Do khuôn khổ của bài báo, chúng tôi không 
trình bày tường minh các đánh giá định lượng 
mà chỉ trình bày tóm tắt các kết quả khảo sát 
ở Khoa Ngoại ngữ để minh chứng tính hiệu 
quả của dự án VietSkype. Kết quả được thống 
kê như sau: 
5.1. Kết quả bài kiểm tra 
Hiệu quả của dự án đã được đánh giá qua kết 
quả so sánh điểm nghe và nói của 20 sinh 
viên trước và sau khi tham gia dự án. Kết quả 
cho thấy cả kỹ năng nghe và nói của sinh viên 
tham gia dự án qua Skype đều được cải thiện. 
5.2. Kết quả phiếu điều tra 
Khảo sát đối với 20 sinh viên tham gia dự án 
và 20 TNV nước ngoài cũng cho thấy những 
tác động rất tích cực của dự án đến thái độ và 
động lực của sinh viên. 
Tất cả sinh viên và TNV đều đồng ý rất cao 
với ý kiến cho rằng sinh viên đã có sự tiến 
triển đáng kể về kỹ năng nghe nói sau khi 
tham gia dự án. Đặc biệt, TNV có ý kiến đồng 
tình rất cao về sự thay đổi thái độ, hứng thú, 
tương tác và phát âm của sinh viên tham gia 
dự án. Sự ủng hộ của sinh viên và TNV đối 
với việc duy trì hoạt động này cũng rất cao. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc sinh 
viên thực hành tiếng Anh thông qua trò 
chuyện với người nước ngoài qua mạng 
Internet có tác dụng đáng kể cho việc cải 
thiện kỹ năng nghe và nói của sinh viên. 
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng hoạt động trò 
chuyện với người nước ngoài cũng giúp thúc 
đẩy trao đổi văn hóa giữa sinh viên Việt Nam 
và người nước ngoài, qua đó tăng cường mở 
rộng kiến thức và hình thành tâm lý tự tin khi 
giao tiếp cho sinh viên. 
5.3. Đánh giá chung: Kết quả trên đây đã 
chứng minh việc vận dụng mô hình 
VietSkype tại Khoa Ngoại ngữ đã có hiệu quả 
bước đầu nhằm góp phần phát huy tính tích 
cực của người học và giúp nâng cao khả năng 
khẩu ngữ tiếng Anh cho sinh viên chuyên 
ngành tiếng Anh. 
Nguyễn Thị Minh Loan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 201(08): 19 - 24 
 Email: jst@tnu.edu.vn 24 
6. Kết luận 
Thông qua mô hình áp dụng phần mềm Skype 
vào môi trường giảng dạy thực tế tại Khoa 
Ngoại ngữ, các nhà nghiên cứu nhận thấy mô 
hình đã giúp nâng cao khả năng khẩu ngữ 
tiếng Anh cho sinh viên chuyên ngành tiếng 
Anh cụ thể như sau. Thứ nhất mô hình đã giải 
quyết vấn đề thiếu môi trường giao tiếp cho 
sinh viên chuyên ngành tiếng Anh bằng cách 
đem người bản ngữ đến với sinh viên thông 
qua công cụ trực tuyến miễn phí Skype. Thứ 
hai, mô hình đã giúp sinh viên luyện tập thêm 
nội dung trên lớp học bằng cách tích hợp nội 
dung các cuộc trò chuyện giữa tình nguyện 
viên và sinh viên theo nội dung học trên lớp. 
Dựa trên kết quả nghiên cứu kể trên, đề tài 
cũng đưa ra một số gợi ý sau. Đối với mô 
hình VietSkype đã được đánh giá qua nghiên 
cứu, nên tiến hành áp dụng trên diện rộng cho 
sinh viên của Khoa Ngoại ngữ và thực hiện 
chuyển giao đến các cơ sở khác trong ĐHTN. 
Thậm chí, mô hình này đã thực hiện thành 
công với các ngành đào tạo tiếng Anh cũng có 
thể áp dụng cho các ngành đào tạo ngoại ngữ 
khác trong Khoa Ngoại ngữ. Cần tiếp tục tiến 
hành đánh giá mô hình này để có cơ sở khoa 
học nhân rộng mô hình cho số lượng sinh 
viên lớn hơn và chuyển giao mô hình cho các 
đơn vị khác. 
Cần tranh thủ các nguồn lực người nước 
ngoài tham gia thúc đẩy môi trường học tiếng 
cho sinh viên. Đây là nguồn lực có rất nhiều 
tiềm năng có thể khai thác được. Cần thay đổi 
tư tưởng sử dụng người nước ngoài một cách 
truyền thống. Một là các cơ sở đào tạo nên 
chú ý khai thác những người nước ngoài chưa 
đến hoặc có thể không bao giờ đến. Đây mới 
là nguồn nhân lực nước ngoài vô tận giúp cho 
sinh viên có cơ hội tiếp xúc với ngôn ngữ 
thực tế ngay tại Việt Nam. Với sự phát triển 
của Internet, việc khai thác nguồn lực người 
nước ngoài như mô hình Trò chuyện qua 
Skype hoàn toàn có thể được đẩy mạnh áp 
dụng cho nhiều sinh viên. Hai là cần thay đổi 
cách sử dụng giáo viên nước ngoài một cách 
hết sức truyền thống ở hầu hết các nhà trường 
khi công việc chủ yếu của giáo viên nước 
ngoài là dạy các giờ theo thời khóa biểu phân 
công. Thật lãng phí nếu không biết khai thác 
người bản ngữ vào các hoạt động khác như 
kết nối với đồng hương của họ, tìm các nguồn 
tài trợ về học liệu tiếng nước ngoài, hỗ trợ các 
hoạt động ngoại khóa, hoạt động của câu lạc 
bộ sinh viên, các hoạt động của truyền thông 
liên quan đến sinh viên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Blake, R., Brave New Digital Classroom: 
Technology and Foreign Language Learning. 
Washington, D.C.: Georgetown UP, 2008. 
[2]. Collentine, J., & Freed, B. F., Learning 
context and its effects on second language 
acquisition: Introduction. Studies in Second 
Language Acquisition, 26(02), 153-171, 2004. 
[3]. Krashen, S., Principles and practices in 
second language acquisition. Oxford, 
England: Pergamon, 1982. 
[4]. Krashen, S., Second Language Acquisition 
and Second Language Learning. University of 
Southern California, 2012. 
[5]. Levy, M., & Stockwell, G., CALL dimensions: 
options and issues in computer assisted 
language learning. Mahwah, NJ: Lawrence 
Erlbaum Associates, 2006. 
[6]. Chang, Y.Y., The potential of synchronous 
text-based computer-mediated communication 
for second language acquisition. Issues in 
Information Systems, 8(2), 355–361, 2007. 
[7]. Murray, D. E., Protean communication: The 
language of computer-mediated communication. 
Tesol Quarterly, 34(3), 397-421, 2000. 
[8]. Tsui, A. B. M., Maximizing computer-
mediated communication as a collaborative 
learning environment for ESL teachers. 
Information Technology & Multimedia in 
English Language Teaching. Retrieved 
December 1, 2015, from  
edu.hk/conference papers/tsui.html, 2001. 

File đính kèm:

  • pdf1654_2260_1_pb_5413_2144060.pdf
Tài liệu liên quan