Đặc điểm gây khó khăn cho người Việt trong phát âm (phần 1)

Trong khi chúng ta không thể nói tiếng Anh như người Anh hay người Mỹ thì

chúng ta lại có thể luyện tập để nói được một tiếng Anh được chấp nhận rộng rãi

trên quốc tế, nghĩa là một tiếng Anh chuẩn mực với những đặc điểm riêng biệt về

cách phát âm của nó.

pdf7 trang | Chia sẻ: việt anh | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm gây khó khăn cho người Việt trong phát âm (phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặc điểm gây khó khăn cho người Việt 
trong phát âm (phần 1) 
 Trong khi chúng ta không thể nói tiếng Anh như người Anh hay người Mỹ thì 
chúng ta lại có thể luyện tập để nói được một tiếng Anh được chấp nhận rộng rãi 
trên quốc tế, nghĩa là một tiếng Anh chuẩn mực với những đặc điểm riêng biệt về 
cách phát âm của nó. 
Những đặc điểm đó là: 
- Tiếng Anh có trọng âm từ và trọng âm câu. 
- Là ngôn ngữ có ngữ điệu, lên xuống giọng tùy thuộc vào chức năng giao tiếp của 
câu. 
- Có dạng yếu và dạng mạnh trong phát âm một số từ chức năng. 
- Có hiện tượng nối âm trong chuỗi lời nói. 
- Có cách phát âm các phụ âm cuối của từ rất đặc trưng. 
Mục tiêu cuối cùng của việc học một ngoại ngữ là có thể giao tiếp được bằng ngôn 
ngữ đó. Khả năng giao tiếp thể hiện trên hai bình diện tiếp nhận và sản sinh ngôn 
ngữ. Để tiếp nhận chính xác chúng ta cần học nghe và đọc, để diễn đạt ý mình 
chúng ta cần học cách nói và viết. Qua bài viết này, chúng tôi muốn người đọc 
lưu ý đến sự khác biệt giữa cách phát âm tiếng anh và tiếng Việt để có thể học nói 
tiếng anh hiệu quả hơn. 
I. Trọng âm, ngữ điệu 
Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm tiết và có thanh điệu. Đặc điểm này của tiếng Việt 
gây cản trở rất lớn trong quá trình học tiếng Anh, một ngôn ngữ đa âm tiết với 
những đặc tính phức tạp về trọng âm, ngữ điệu. Trong tiếng Anh, những từ hai âm 
tiết trở lên luôn có một âm tiết được phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết 
còn lại về độ dài, độ lớn, độ cao. 
Climate /’klaimit/, event /i’vent/, expensive /ik’spensiv/ 
Cũng cần lưu ý rằng một số từ có thể có hai trọng âm, trọng âm chính và trọng âm 
phụ. 
Examplify /ig’zempli,fai/ 
Mặc dù có một số nguyên tắc về việc xác định trọng âm trong từ nhưng tiếng Anh 
là một ngôn ngữ có rất nhiều ngoại lệ nên tốt nhất khi học tiếng Anh người học nên 
ghi nhớ trọng âm của từ một cách máy móc cũng như nhớ cách viết của từ đó. Tra 
từ điển có thể giúp người học biết được chính xác trọng âm của từ. 
Ngoài trọng âm trong từ tiếng Anh còn có trọng âm của câu. Nghĩa là một số từ 
trong chuỗi lời nói được phát âm mạnh hơn so với những từ còn lại. Những từ 
được nhấn mạnh trong chuỗi lời nói thường là những từ miêu tả nghĩa một cách 
độc lập như: danh từ (shirt, flower, people), động từ chính (do, eat, read, 
travel...) trạng từ (rapidly, fluently, correctly), tính từ (lovely, nice, beautiful), 
từ để hỏi (what, why, who). Những từ không được nhấn trong chuỗi lời nói là 
những từ chức năng như: giới từ (in, on, at), mạo từ (a, an, the), trợ động từ 
(must, can, have), đại từ (he, she, it), từ nối (and, but, or), đại từ quan hệ 
(which, what, when). 
Ngữ điệu trong tiếng Anh không phức tạp như vấn đề trọng âm. Đây là đặc 
điểm chúng ta không thể thấy trong từ điển nhưng có thể luyện được khi nghe và 
thực hành các bài hội thoại. Khi nghe nhiều các phát ngôn trong cuộc sống hàng 
ngày, người học tiếng Anh có thể nhận thấy rằng: 
+ Người nói thường có xu hướng lên giọng ở trọng âm chính của câu và xuống 
giọng ở cuối câu đối với những câu trần thuật, câu yêu cầu hay câu hỏi bắt đầu 
bằng từ để hỏi. 
We love children. 
Get out of my life! 
What did you buy? 
+ Với các câu hỏi đảo trợ động từ, người nói thường lên giọng ở cuối câu. Việc 
lên giọng này cũng được thực hiện khi người nói dùng câu trần thuật với mục đích 
để hỏi. 
Can you swim? 
+ Với những câu hỏi đuôi, có thể lên hoặc xuống giọng ở cuối câu, sự lên xuống 
này quyết định ý nghĩa của câu. 
You broke the vase, didn’t you? (Xuống giọng ở cuối câu khi người nói chờ đợi sự 
đồng ý của người nghe.) 
You broke the vase, didn’t you? (Lên giọng ở cuối câu khi người nói muốn hỏi 
thông tin.) 
II. Cách nối các từ trong chuỗi lời nói: 
+ Phụ âm - nguyên âm 
Trong một chuỗi lời nói, khi một từ kết thúc là một phụ âm và ngay sau nó là một 
từ bắt đầu bằng một nguyên âm, phụ âm của từ đứng trước sẽ được đọc liền với từ 
đứng sau. 
Just a little on the top of it. 
+ Phụ âm - phụ âm 
Khi một từ kết thúc là một trong các phụ âm /p/, /b/, /t/, /d/, /k/,/g/ theo sau là các 
từ bắt đầu là một phụ âm thì việc phát âm các âm trên sẽ không được thực hiện. 
Bad- judge stop- trying keep- speaking 
/d/-/d / /p/-/t/ /p/-/s/ 
Các âm /d/, /p/ trong các ví dụ trên sẽ bị nuốt đi (không được phát âm) 
+ Nối các âm giống nhau 
Khi các phụ âm ở cuối từ trước chính là phụ âm ở đầu từ sau ta có xu hướng phát 
âm những âm này thành một phụ âm kéo dài. 
Top- position black- cat big- girl 
/p/-/p/ /k/ - /k/ /g/-/g/ 
Các âm /p/, /k/, /g/ chỉ được phát âm một lần nhưng kéo dài. 

File đính kèm:

  • pdfdoc33_4015.pdf
Tài liệu liên quan