Đặc điểm chữ Hán và phương pháp dạy học chữ Hán giai đoạn cơ sở

TÓM TẮT

Học tốt chữ Hán từ những con chữ đầu tiên có ý nghĩa then chốt, là tiền đề quan trọng để hình thành và

phát triển năng lực thực hành tiếng tổng hợp của người học ở các giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, hiệu

quả dạy học chữ Hán hiện nay nhìn chung chưa được cao như mong muốn. Điều này có cả nguyên nhân

khách quan lẫn chủ quan, trong đó không thể không nhắc đến là mảng nghiên cứu lý luận và tổng kết

thực tiễn dạy học chữ Hán chưa được quan tâm và định vị đúng mức. Bài viết này xin đi sâu phân tích đặc

điểm của chữ Hán, đồng thời tổng kết một số phương pháp dạy học chữ Hán dành cho giai đoạn Hán

ngữ cơ sở. Hy vọng có thể bổ sung thêm một số kiến giải hữu ích cho địa hạt nghiên cứu trọng yếu này.

pdf7 trang | Chia sẻ: phuthai499 | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm chữ Hán và phương pháp dạy học chữ Hán giai đoạn cơ sở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình bày từng nét chữ sẽ có tác 
dụng làm cho người học hình thành tính cẩn thận, tỉ 
mỉ trong học viết chữ. Ngược lại, nếu như người dạy 
hay viết ngoáy hoặc viết chữ không cân đối, không 
chỉn chu sẽ làm cho người học mô phỏng sai, hoặc 
92 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 3 - 9/2016
v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
sao nhãng các quy tắc chính tả chữ Hán, ảnh hưởng 
tiêu cực tới chất lượng dạy học chữ Hán giai đoạn Hán 
ngữ cơ sở.
2.2. Kết hợp dạy viết chữ với dạy từ mới, cung cấp 
phiên âm và giải nghĩa Hán Việt 
Ngoài mục đích nhớ chữ, thuộc chữ, thì giao tiếp 
cũng là mục đích quan trọng hàng đầu của dạy học 
tiếng Hán. Khi người học có khả năng giao tiếp tốt, họ 
sẽ có sự tự tin trong học viết chữ Hán. Hiện nay, phần 
lớn các trường ở Việt Nam đều chọn phương án giảng 
dạy chữ Hán lồng ghép trong bộ môn thực hành 
tiếng, mà không tách thành bộ môn riêng. Cụ thể là 
dạy viết chữ Hán được lồng ghép trong phần dạy từ 
mới, phương án này là khả thi và nó cũng đã cho thấy 
nhiều ưu điểm nhất định. Tuy vậy, phương pháp này 
cũng đặt ra yêu cầu rất khắt khe đối với người dạy 
trong việc xây dựng kế hoạch bài giảng, đó là phải 
chú ý cân đối giữa truyền thụ kiến thức chữ Hán với 
kiến thức giao tiếp. Trên thực tế, để giảm bớt gánh 
nặng, áp lực trong việc học chữ Hán và kích thích 
năng lực giao tiếp, người dạy có thể kết hợp dạy viết 
chữ với cung cấp một số từ mới mở rộng dưới dạng 
phiên âm cho người học, để tạo không khí vui vẻ, tinh 
thần hứng khởi trong học tập.
 Ví dụ, bài 8 Giáo trình Hán ngữ 1《苹果多少钱一
斤》(Nửa kg táo bao nhiêu tiền), xuất hiện từ mới “
苹果” (quả táo), người dạy có thể mở rộng thêm vốn 
từ cho người học dưới dạng cung cấp phiên âm chữ 
“Píngguǒ shǒujī” (điện thoại quả táo/Iphone), bởi từ 
này khá phổ biến trong cuộc sống hiện nay và cũng 
gây sự hứng thú với giới trẻ. Hoặc cũng có thể tìm 
những bài hát tiếng Hán có mẫu câu đơn giản, in lời 
bài hát dưới dạng phiên âm cho người học tập hát 
trong giờ ôn tập với thời lượng giới hạn nhất định hoặc 
trong giờ nghỉ giải lao nếu người học cảm thấy hứng 
thú, qua đó có thể khơi gợi niềm đam mê học tập cho 
người học. Tuy nhiên, vẫn phải nhấn mạnh thêm, ở 
giai đoạn Hán ngữ cơ sở, tính mô phạm trong dạy chữ 
là rất quan trọng. Người dạy có thể cung cấp một khối 
lượng kiến thức mở rộng dưới dạng phiên âm, nhưng 
tuyệt đối không được lạm dụng phương thức này.
Người dạy cũng có thể kết hợp dạy viết với cung cấp 
nghĩa Hán-Việt của một số chữ Hán cho người học. 
Lý giải nghiã Hán-Việt của chữ Hán sẽ giúp người học 
hiểu chữ sâu hơn, nhớ chữ lâu hơn và phát triển vốn 
từ nhanh hơn. Cách dạy học này thông qua lợi thế của 
việc lý giải ý nghĩa những ngữ tố và từ ngữ gốc Hán 
trong tiếng Việt để lý giải ý nghĩa chữ Hán tốt hơn. 
Cách dạy học này cũng không phải mới mẻ, mà từ 
xa xưa đã được ông cha ta đúc rút và vận dụng hiệu 
quả trong dạy học chữ Hán. Ông cha ta thông qua sử 
dụng lối văn vần và đối ngẫu để đưa ra những cách 
giảng giải gần gũi, dễ đọc, dễ nhớ về chữ Hán, ví dụ: 
“Gia – nhà, quốc – nước,
Tiền – trước, hậu – sau,
Ngưu – trâu, mã – ngựa”
Hoặc là: 
“Thiên – trời, địa – đất
Cử – cất, tồn – còn
Tử – con, tôn – cháu
Lục – sáu, tam – ba”
Phương pháp dạy viết chữ Hán kết hợp với giải thích 
ý nghĩa Hán-Việt của một số chữ Hán đặt ra yêu cầu 
rất cao cho người dạy trong việc tìm hiểu nghĩa từ 
Hán-Việt, để truyền thụ một cách chính xác tới người 
học. Ở góc độ này, dạy học chữ Hán còn góp phần 
nâng cao trình độ lý giải ý nghĩa từ ngữ Hán-Việt cho 
người học.
2.3. Vận dụng các trò chơi trong dạy học chữ Hán
Thiết kế và áp dụng một số trò chơi chữ Hán cũng là 
phương pháp dạy học chữ Hán tích cực theo hướng 
lấy người học làm trung tâm. Trò chơi chữ Hán nếu 
được thiết kế và sử dụng hợp lý sẽ giúp nâng cao hiệu 
quả dạy học chữ Hán. Trong bài giảng giai đoạn Hán 
ngữ cơ sở, người dạy có thể thiết kế, tổ chức một số 
trò chơi nhằm tạo ra không khí học tập sôi nổi, vui 
vẻ, giúp cho người học có thể vượt qua tâm lý ngại 
ngùng, trở nên linh hoạt và chủ động hơn trong tiếp 
thu kiến thức. Các trò chơi có thể sử dụng như: viết 
chữ đã học theo 1 bộ thủ cho trước, trò chơi thêm 
một nét tạo chữ mới, trò chơi viết những chữ đồng 
âm khác nghĩa, trò chơi đố vui, trò chơi giải ô chữ
Ví dụ, về trò chơi viết chữ Hán đã học theo bộ thủ cho 
trước: sau khi học xong Quyển 1 của bộ Giáo trình 
Hán ngữ, khi tiến hành ôn tập kiến thức cũ, giảng viên 
93KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 3 - 9/2016
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v
có thể yêu cầu học viên viết lại các chữ Hán đã học có 
xuất hiện bộ khẩu (口), vì nó là bộ thủ có tần suất sử 
dụng tương đối cao và tham gia tổ hợp thành nhiều 
từ mới nhất ở Quyển 1. Có thể mời 1-2 học viên lên 
bảng viết, các học viên còn lại ngồi tại chỗ viết đáp 
án ra giấy, thời gian quy định là 8 phút. Trong lúc học 
viên viết chữ trên bảng, giảng viên cũng có thể xuống 
từng bàn để nắm xem trình độ viết chữ của học viên 
trong lớp thế nào (viết chữ có tuân thủ quy phạm và 
mỹ quan hay không). Sau 8 phút giảng viên tiến hành 
chữa và chấm điểm cho học viên trên bảng, các bạn ở 
dưới theo dõi, nhận xét, bổ sung. Sau đó có thể nắm 
xem học viên nào trong lớp viết được nhiều chữ nhất; 
có bao nhiêu học viên viết được trên 10 chữ, bao 
nhiêu học viên viết được 8-10 chữ, bao nhiêu học viên 
viết được 5-7 chữ, bao nhiêu học viên viết được dưới 
5 chữ qua đó cũng có thể nắm được sơ bộ về khả 
năng nhớ chữ của từng học viên và mặt bằng chung 
của lớp để điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp 
hơn ở giai đoạn tiếp theo. Giảng viên biểu dương và 
cả lớp vỗ tay khen ngợi học viên viết được nhiều chữ 
chính xác nhất.
Ví dụ, về trò chơi thêm một nét tạo chữ mới: Giảng 
viên có thể lựa chọn một số chữ Hán viết lên bảng. 
Trước tiên cho học viên nhận đọc chữ Hán đó, sau đó 
yêu cầu học viên thêm 1 nét để tạo thành chữ mới có 
ý nghĩa. Các chữ Hán mà giảng viên có thể lựa chọn 
để cung cấp cho học viên như:
TT Chữ ban đầu Chữ mới
1 人 个,大
2 王 玉
3 头 买
4 牛 生
5 白 百
6 休 体
7 天 夫
8 名 各
9 古 舌
10 叶 吐
11 几 凡
12 火 灭
13 尤 龙
14 亚 严
15 从 丛
16 曰 白, 田,甲, 由,申, 电, 旦
Ví dụ, về trò chơi viết các chữ đồng âm khác nghĩa 
theo phiên âm cho trước: giảng viên cung cấp lên 
bảng phiên âm chữ “lì”, yêu cầu học viên viết ra 5 chữ 
Hán có âm đọc “lì”. Giảng viên gọi 1 học viên lên bảng 
theo tinh thần xung phong, các học viên khác ngồi 
tại chỗ viết đáp án ra vở nháp. Học viên có thể đưa ra 
đáp án như “力”, “立”, “利”, “历”, “厉” Khi học viên 
đưa ra đáp án sai, như đưa ra các chữ “李” (lǐ) , “梨” (lí) 
thì giảng viên cần gợi mở để học viên nhận thấy lỗi 
sai và sửa trực tiếp. Sau khi học viên viết xong, có thể 
hỏi học viên về các chữ đã viết, ví dụ: chữ “立” được tổ 
hợp trong những chữ nào, chữ “利” được tổ hợp trong 
những chữ nào. 
Để trò chơi phát huy hiệu quả cao nhất, giảng viên 
khi thiết kế và áp dụng các trò chơi trong dạy học chữ 
Hán cần bám sát chương trình môn học để có thể 
đưa ra những trò chơi phù hợp, sát với nội dung bài 
học, tránh đưa ra những trò chơi quá khó (kiến thức 
vượt quá khả năng của học viên). Đồng thời giảng 
viên cũng cần chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về phương 
tiện, giáo cụ cần thiết và sắp xếp, sử dụng thời gian 
linh hoạt khi tổ chức trò chơi chữ Hán. Tích cực tham 
gia các trò chơi chữ Hán, giúp học viên hiểu bài sâu 
hơn, tự nhiên và mạnh dạn hơn. Lý Tuyền (李泉) và 
Nguyễn Sướng (阮畅) (2012) cũng chỉ ra yêu cầu xây 
dựng quan niệm đúng đắn về chữ Hán và dạy học 
chữ Hán, như xác lập quan niệm lạc quan và nhân văn 
trong dạy học, từ đó giúp học viên có thêm tự tin và 
nghị lực để học tốt chữ Hán.
3. KẾT LUẬN
Trong thực tiễn dạy học, các phương pháp dạy học 
chữ Hán nêu trên thường không thực hiện một cách 
đơn lẻ mà được thực hiện đan xen lẫn nhau, qua đó 
có thể hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Người dạy một mặt 
cần chú trọng khâu dạy viết chữ trên lớp, tăng cường 
kiểm tra việc hoàn thành bài tập của người học; 
thường xuyên tiến hành thu vở bài tập, chữa lỗi sai và 
phê duyệt; mặt khác cũng cần cải tiến phương pháp 
giảng dạy, thiết kế các bài giảng sinh động, hấp dẫn; 
thường xuyên động viên, khích lệ, biểu dương đối với 
những tiến bộ dù là nhỏ trong viết chữ của người học, 
từ đó giúp người học vượt qua mặc cảm, tiếp tục kiên 
trì để học tập chữ Hán tốt hơn. Chúng tôi tin rằng, 
trong thực tế giảng dạy chữ Hán ở nhà trường, còn có 
rất nhiều những phương pháp, kỹ xảo dạy học hay đã 
94 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 3 - 9/2016
v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
được các thầy cô giáo vận dụng rất hữu hiệu, nhưng 
chưa được tổng kết hoặc đưa ra thảo luận. Do vậy 
nghiên cứu chữ Hán và tổng kết các phương pháp, kỹ 
xảo dạy học chữ Hán cùng các giải pháp dạy học khác 
vẫn sẽ là vấn đề cần được chú trọng và tiếp tục đi sâu 
nghiên cứu trong thời gian tới./.
Tài liệu tham khảo:
1. Lê Đình Tư (2010), Ảnh hưởng của tiếng Hán đối với 
sự phát triển của từ vựng tiếng Việt, <https://ngnnghc.
wordpress.com>.
2. 李泉, 阮畅.2012.汉字难学”之教学对策[J].汉语学
习(4).
3. 苏英霞.2015.国际汉语教学: 汉字教学方法与技巧
[M].北京:北京语言大学出版社.
4. 张德鑫.2006.从“词本位”到“字中心”一一对
外汉语教学的战略转移[J].汉语学报(2).
5. 周健.2007.汉字教学理论与方法[M].北京:北京大
学出版社.
CHARACTERISTICS OF HAN ZI AND THE METHODS OF LEARNING HAN ZI AT BASIC LEVEL
BUI HUY CUONG
Abstracts: learning Han zi well at the beginning has a key determiner of developing language practice at 
higher levels. However, the effectiveness of teaching Han zi is currently not high standard. This is rooted 
from both objective and subjective causes, in which theoretical research and practice synthesis about Han zi 
teaching has not been paid enough attention. The article will provide an insight into characteristics of Han zi 
and synthesize several methods of teaching Han zi for the elementary level. It aims at supplementing some 
useful knowledge for this crucial field of study. 
Keywords: Han zi, teaching writing, methodology, mandarin
Ngày nhận: 04/8/2016
Ngày phản biện: 04/9/2016
Ngày duyệt đăng: 20/9/2016

File đính kèm:

  • pdf27_2705_2137212.pdf